Thứ Sáu, 19 tháng 1, 2024

20240120. BẢNG XẾP HẠNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM VNUR-2014

   ĐIỂM BÁO MẠNG


BẢNG XẾP HẠNG ĐẠI  HỌC VIỆT NAM VNUR-2014 CÓ 36 CƠ SỞ GDĐH 
TĂNG VỊ TRÍ
PHẠM  MINH/ GD 20-1-2024

GDVN- Trong top 100 của VNUR-2024 có 7 cơ sở GDĐH giữ vững vị trí xếp hạng so với 2023, trong đó có 6 trường thuộc top đầu.

Ngày 19/1, nhóm nghiên cứu độc lập do Giáo sư Nguyễn Lộc và 5 cộng sự đã công bố xếp hạng đại học Việt Nam lần thứ 2.

So với top 10 VNUR 2023, có 9 cơ sở giáo dục đại học tiếp tục có mặt trong top 10 của bảng xếp hạng đại học Việt Nam 2024 (VNUR-2024). Đại học Huế từ hạng thứ 10 xuống hạng thứ 11, còn Trường Đại học Thương mại đã tăng 27 hạng, lọt vào top 10 và xếp thứ 8.

Top 10 của bảng xếp hạng đại học Việt Nam 2024 (VNUR-2024).

Top 10 của bảng xếp hạng đại học Việt Nam 2024 (VNUR-2024).

Có 6 cơ sở giáo dục đại học giữ vững thứ hạng 1- 6 từ VNUR 2023 đến VNUR 2024, lần lượt gồm: Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Tôn Đức Thắng, Đại học Bách khoa Hà Nội, Trường Đại học Duy Tân, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Trong top 100 của bảng xếp hạng đại học Việt Nam 2024 có 7 cơ sở giáo dục đại học giữ vững vị trí xếp hạng so với năm 2023.

Tổng cộng có 36 cơ sở giáo dục đại học có mặt trong Top 100 VNUR-2023 tăng hạng trong Top 100 của VNUR-2024. Mức tăng hạng có giá trị từ 1 đến 52. Trong nhóm này cơ sở giáo dục đại học tăng hạng nhiều nhất là Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội với mức tăng là 52 bậc.

Tổng cộng có 41 cơ sở giáo dục đại học có mặt trong Top 100 VNUR-2023 xuống hạng trong Top 100 của VNUR-2024. Mức xuống hạng có giá trị từ 1 đến 42.

Có 16 cơ sở giáo dục đại học trong Top 100 VNUR-2023 không có mặt trong Top 100 của VNUR-2024.

Có 16 cơ sở giáo dục đại học không có mặt trong Top 100 VNUR-2023 lần đầu gia nhập Top 100 của VNUR-2024. Thứ hạng của các trường này trong VNUR-2024 là từ 45 đến 100. Trong nhóm này có Trường Đại học Nha Trang thăng hạng lớn nhất là 63 bậc và Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 có thứ hạng cao nhất là 45.

Số lượng các cơ sở giáo dục đại học trong TOP 100 VNUR-2024 phân bổ theo vùng kinh tế không có nhiều sự thay đổi so với năm 2023.

Số lượng các cơ sở giáo dục đại học trong TOP 100 VNUR-2024 phân bổ theo vùng kinh tế.

Số lượng các cơ sở giáo dục đại học trong TOP 100 VNUR-2024 phân bổ theo vùng kinh tế.

Cụ thể là các cơ sở giáo dục đại học có thứ hạng cao tập trung nhiều nhất ở Đồng bằng Sông Hồng và Đông Nam Bộ. Đồng bằng Sông Hồng và Đồng Bằng Sông Cửu Long giữ nguyên số cơ sở giáo dục đại học có mặt trong Top 100 so với VNUR-2023.

Đông Nam Bộ giảm 4 cơ sở giáo dục đại học trong Top 100. Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung bộ, Trung du và Miền núi phía Bắc và Tây Nguyên, Đồng bằng Sông Cửu Long, mỗi vùng tăng thêm 1 cơ sở giáo dục đại học.

Phân bổ các cơ sở giáo dục đại học trong TOP 100 VNUR-2024theo nhóm ngành đào tạo.

Phân bổ các cơ sở giáo dục đại học trong TOP 100 VNUR-2024theo nhóm ngành đào tạo.

Dưới góc độ Nhóm ngành đào tạo, số lượng các cơ sở giáo dục đại học của các nhóm ngành vào Top 100 của VNUR-2024 không có sự thay đổi nhiều so với năm 2023. Các cơ sở giáo dục đại học đa ngành vẫn chiếm ưu thế với tỷ lệ 49%.

Có một số thay đổi nhỏ ở nhóm các ngành Hành chính, Nông lâm, Pháp luật, Sư phạm, Văn hóa, Nghệ thuật.

Các cơ sở giáo dục đại học công lập vẫn chiếm đa số trong Top 100 của VNUR-2024.

Các cơ sở giáo dục đại học công lập vẫn chiếm đa số trong Top 100 của VNUR-2024.

Theo bảng xếp hạng đại học Việt Nam 2024, các cơ sở giáo dục đại học công lập vẫn chiếm đa số trong Top 100 của VNUR-2024 với tỷ lệ là 83% mặc dù có giảm 1 cơ sở so với năm 2023, trong khi đó các cơ sở giáo dục đại học tư thục có tỷ lệ là 17%.

Bộ Tiêu chuẩn và Tiêu chí VNUR-2024 có 6 Tiêu chuẩn và 18 Tiêu chí.

So với Bộ Tiêu chuẩn và Tiêu chí VNUR-2023, trong khi Bộ Tiêu chuẩn và Tiêu chí VNUR-2024 giữ nguyên các Tiêu chuẩn 1, 2 và 5 không đổi thì các Tiêu chuẩn 3, Tiêu chuẩn 4 và Tiêu chuẩn 6 được điều chỉnh và bổ sung như sau:

Đối với Tiêu chuẩn 3: Công bố bài báo khoa học

Khác với “Tiêu chuẩn 3: Công bố bài báo khoa học” trong Bộ Tiêu chuẩn và Tiêu chí VNUR-2023 chỉ dùng cơ sở dữ liệu của WOS, Tiêu chuẩn này trong Bộ Tiêu chuẩn và Tiêu chí VNUR-2024 được thống kê dựa trên 2 cơ sở dữ liệu của:

WOS (https://clarivate.libguides.com/librarianresources/coverage) và

SCOPUS (https://blog.scopus.com/posts/the-scopus-content-coverage-guide-a-complete-overview-of-the-content-coverage-in-scopus-and)

Cơ sở dữ liệu SCOPUS là một cơ sở dữ liệu về công bố quốc tế uy tín lớn nhất hiện nay. Việc sử dụng thêm dữ liệu từ SCOPUS giúp VNUR-2024 thống kê đầy đủ và chính xác hơn về công bố quốc tế uy tín của các cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam.

Đối với Tiêu chuẩn 4: Nhiệm vụ khoa học công nghệ và Sáng chế

So với “Tiêu chuẩn 4: Nhiệm vụ khoa học công nghệ và Sáng chế” 2023 chỉ có 2 Tiêu chí, Tiêu chuẩn 4 của phiên bản 2024 bổ sung thêm Tiêu chí “Tạp chí khoa học uy tín”. Tiêu chí này thống kê các tạp chí khoa học của các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam xuất bản dựa trên cơ sở dữ liệu của Hội đồng Giáo sư Nhà nước (http://hdgsnn.gov.vn/) công bố năm 2023.

Như vậy “Tiêu chuẩn 4: Nhiệm vụ khoa học công nghệ và Sáng chế” 2024 có các Tiêu chí 12, 13 và 14 với trọng số tương ứng là 6%, 3% và 1% tương ứng.

Đối với Tiêu chuẩn 6: Cơ sở vật chất

Trong “Tiêu chuẩn 6: Cơ sở vật chất” phiên bản 2024, Tiêu chí “Số lượng e-books, số lượng sách in, số lượng nguồn cơ sở dữ liệu” của phiên bản 2023 được điều chỉnh thành Tiêu chí “Số lượng cơ sở dữ liệu tài liệu điện tử bản quyền”.

Tiêu chí này thống kê số lượng các cơ sở dữ liệu tài liệu điện tử mà các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam đã mua bản quyền được công bố trong thời hạn 5 năm cho đến thời điểm tháng 6 năm 2023.

Việc tổng hợp các số liệu được thực hiện thông qua trang web của các thư viện, kênh https://muasamcong.mpi.gov.vn/, thông tin của các nhà cung cấp và nhà xuất bản.

Tiêu chí mới này tăng cường tính chính xác, tính khách quan của thống kê và chú trọng bản quyền cơ sở dữ liệu.

Trọng số của Tiêu chí “Số lượng cơ sở dữ liệu tài liệu điện tử bản quyền” là 2%, còn trọng số của Tiêu chí “Tỉ lệ diện tích sàn xây dựng toàn trường trên mỗi người học” là 3%, trong khi trọng số của “Tiêu chuẩn 6: Cơ sở vật chất” vẫn giữ nguyên là 5%.

Phạm Minh
TIN LIÊN QUAN:

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét