Thứ Tư, 10 tháng 8, 2016

20160810. GÓP Ý DỰ THẢO QUY CHẾ MỚI VỀ ĐÀO TẠO TIẾN SĨ.

ĐIỂM BÁO MẠNG
HIỆP HỘI CÁC TRƯỜNG ĐH  GÓP Ý VỀ DỰ THẢO QUY CHẾ MỚI ĐÀO TẠO TIẾN SĨ
LINH HƯƠNG/ GD 10-8-2016



(GDVN) - Ngày 5/8, Hiệp hội các trường Đại học, Cao đẳng Việt Nam gửi Bộ GD&ĐT văn bản số 74/HH-VP góp ý kiến về Dự thảo quy chế mới đào tạo Tiến sỹ.


Trước đó, Hiệp hội đã nhận được giấy mời và cử người tham dự cuộc họp góp ý về “Dự thảo quy chế mới đào tạo Tiến sỹ” do Bộ GD&ĐT tổ chức ngày 27/7/2016. 
Sau khi nghe thảo luận, kết luận của Thứ trưởng Bùi Văn Ga về bản Dự thảo, Hiệp hội các trường Đại học, Cao đẳng Việt Nam có góp ý kiến. 
Hiệp hội các trường Đại học, Cao đẳng Việt Nam chỉ nêu những điều bổ sung, hoặc bàn luận, hoặc có ý kiến khác với Dự thảo. Những điều không nhắc đến có nghĩa là đồng ý với Dự thảo.
Những góp ý cụ thể của Hiệp hội về Dự thảo quy chế mới như sau: 
Điều 4. Điều kiện dự tuyển
- Người đã có trình độ thạc sỹ.
- Người đã tốt nghiệp cử nhân xuất sắc hoặc có tích lũy tốt trong quá trình hoạt động chuyên môn tương ứng ngành đào tạo.
Điều 5. Hồ sơ dự tuyển
- Mục 4. Đề cương nghiên cứu, nên bỏ “tóm tắt” vì Đề cương phải đầy đủ, dài ngắn tùy theo vốn liếng của thí sinh đối với đề tài dự định nghiên cứu.
- Sau mục 4 nên thêm “Bài báo /Các bài báo đã công bố” vào Hồ sơ.
Điều 8. Chương trình đào tạo:
- Mục 2. Mục tiêu chương trình đào tạo tiến sỹ, sau câu “nâng cao kiến thức cơ bản… có kiến thức rộng về các ngành liên quan” cần bổ sung thêm “nâng cao phương pháp nghiên cứu khoa học nói chung và phương pháp nghiên cứu đặc thù của ngành”;
- Mục 5. Dòng 2: Thay “Phương pháp luận nghiên cứu” bằng “phương pháp nghiên cứu”;
- Mục 8. Dòng 3: Thay “có đóng góp đối với lý luận và thực tiễn” bằng “có đóng góp mới đối với khoa học” bởi vì các đề tài nghiên cứu cơ bản thuần túy, có thể đánh giá được giá trị lý luận nhưng chưa thể thấy giá trị thực tiễn, cho nên cách diễn đạt trên là không phù hợp.
Điều 9. Tổ chức đào tạo:
- Mục 1. Như đã góp ý Điều 4 ở trên, không nên phân biệt thời gian đào tạo theo đầu vào, mà nên phân biệt thời gian đào tạo theo hình thức đào tạo nêu ở Mục 2. bên dưới;
- Mục 2. Hình thức đào tạo phải là chính quy tập trung, trong hoàn cảnh hiện nay, nếu không tập trung toàn bộ thời gian 36 tháng thì tối thiểu phải tập trung nghiên cứu sinh 4 tháng mỗi năm (4 X 3= 12 tháng) tại cơ sở đào tạo.
Đối với nghiên cứu sinh là giảng viên/nghiên cứu viên của cơ sở đào tạo và nghiên cứu đề tài thuộc lĩnh vực chuyên môn của cơ sở đó thì có thể “vừa làm vừa nghiên cứu” và thời gian đào tạo có thể là 5 năm.
Nếu nghiên cứu sinh  xuất sắc hoàn thành sớm các yêu cầu thì có thể xét cho bảo vệ sớm.
Điều 10. Quản lý đào tạo.
Mục 3.Quản lý người hướng dẫn.
Nên tạo điều kiện cho các tiến sỹ chóng tham gia hướng dẫn nghiên cứu sinh , không phân biệt bằng chức danh mà bằng thành tích khoa học, vì đã có không ít Tiến sỹ trẻ, giỏi ngoại ngữ, chóng tiếp cận với khoa học quốc tế và có nhiều công bố quốc tế.
Nếu Tiến sỹ có 10 công bố, trong đó có 2 công bố ở các tạp chí thuộc ISI thì có thể độc lập hướng dẫn nghiên cứu sinh .

Điều 16. Yêu cầu đối với Luận án Tiến sỹ
- Mục 6. a) Mở đầu cần nêu lý do, mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học (Không cần “thực tiễn” như đã góp ý về Mục 8, Điều 8). Cần thêm mục về phương pháp nghiên cứu vì trong khoa học điều quan trọng không phải là nghiên cứu cái gì mà là nghiên cứu bằng cách nào.
- Sau d) phải có mục về các công trình nghiên cứu sinh đã công bố.
Điều 17. Đánh giá Luận án ở đơn vị chuyên môn.
- Nên có quy định cụ thể về Hội đồng đánh giá Luận án. Vì thế chúng tôi tán thành Phương án 2.
- Đề nghị có người hướng dẫn trong Hội đồng bảo vệ Luận án các cấp vì: a) Điều đó mới phù hợp với nguyên tắc đánh giá trong giáo dục b) Người hướng dẫn giúp Hội đồng hiểu thêm về ý tưởng và nội dung, phương pháp tiến hành của Luận án. Điều đó không làm mất tính khách quan của đánh giá vì người hướng dẫn chỉ là 1/7 thành viên. Trong trường hợp Luận án chưa đạt yêu cầu thì người hướng dẫn có đủ tư cách và trình độ để chấp nhận điều đó.
Điều 18. Phản biện độc lập
Không cần chỉ định Phản biện độc lập đối với mọi Luận án. Chỉ cử Phản biện độc lập khi nhận thấy Luận có nghi vấn và do Thủ trưởng cơ quan đào tạo quyết định có cần Phản biện độc lập hay không.
Điều 20. Hội đồng đánh giá Luận án
Như đã góp ý ở trên, Hội đồng đánh giá luận án cần có người hướng dẫn và số lượng thành viên là 7 người.
Điều 21. Bảo vệ Luận án ở trường/viện
Mục 1. d) Đề nghị điều chỉnh thành: (tán thành) Luận án được thông qua khi có trên 2/3 thành viên tán thành (tức từ 5/7 thành viên trở lên).
Cần bổ sung điều khoản về kinh phí đào tạo tiến sỹ và cách sử dụng kinh phí đó cho nghiên cứu sinh, người hướng dẫn và cơ sở đào tạo để thực hiện quy trình đào tạo.
Linh Hương
SẼ SỬA QUY CHẾ ĐÀO TẠO TIÊN SĨ
HOA BAN /TP 27-4-2016
TP - Trước thực trạng đào tạo tiến sỹ đang làm nóng dư luận những ngày qua, bà Nguyễn Thị Kim Phụng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Bộ GD&ĐT cho biết, sắp tới Quy chế đào tạo tiến sĩ sẽ được sửa đổi, bổ sung.

Sẽ sửa Quy chế đào tạo tiến sỹ

Bà Nguyễn Thị Kim Phụng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Bộ GD&ĐT.
Căn cứ chuyên môn để đánh giá một đề tài tiến  sĩ có thực sự ổn hay không là gì, thưa bà?
Theo quy định hiện hành, với mong muốn các nhà chuyên môn sẽ đánh giá sát thực, đúng mức từng luận án, quy trình học tập, nghiên cứu, việc nghiên cứu và bảo vệ luận án được quy định gồm rất nhiều bước: Đầu tiên cơ sở đào tạo phải đưa ra hướng cần thiết nghiên cứu hoặc người học quan tâm tới đề tài nào thì có thể đăng ký và được cơ sở đào tạo chấp nhận.
Như vậy, phải xác định đề tài này có cần thiết nghiên cứu, có ý nghĩa hay không. Khi đề tài được chấp nhận thì NCS cần phải lập đề cương nghiên cứu. Thông thường, đề cương này phải được thẩm định về chuyên môn. Sau đó nghiên cứu từng chủ đề nhỏ (các chuyên đề tiến sĩ) cũng phải được người hướng dẫn duyệt và cơ sở đào tạo tổ chức đánh giá. Những điểm mới của luận án phải được công bố ở các tạp chí khoa học dưới dạng các bài báo khoa học và nó cũng phải được biên tập, duyệt đăng…
Dư luận băn khoăn về tính ứng dụng của một số đề tài tiến sĩ vừa qua của Học viện Khoa học Xã hội, vậy quy định về vấn đề này ra sao, thưa bà?
Quy chế quy định luận án tiến sĩ phải có đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực nghiên cứu hoặc giải pháp mới có giá trị trong việc phát triển, gia tăng tri thức khoa học của lĩnh vực nghiên cứu, giải quyết sáng tạo các vấn đề của ngành khoa học hay thực tiễn kinh tế - xã hội.
Bộ GD&ĐT là cơ quan quản lý Nhà nước về GDĐT, quản lý chất lượng thông qua quy định các điều kiện (đăng ký mở ngành; số lượng và trình độ giảng viên…), tiêu chí của luận án, quy trình tổ chức thực hiện để đảm bảo chất lượng trong suốt quá trình đào tạo tiến sĩ. Một trong các quy định đó là cơ sở đào tạo phải công khai thông tin về việc bảo vệ luận án và toàn văn luận án chuẩn bị bảo vệ lên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo, để các nhà chuyên môn và mọi người có thể tham khảo, giám sát, phát hiện sai sót… góp phần đảm bảo chất lượng đào tạo. Bộ GD&ĐT cũng tiến hành thẩm định xác suất đối với khoảng gần 10% luận án. Khi có đơn thư khiếu nại, tố cáo hoặc có ý kiến phản ánh không tốt về  nội dung và chất lượng luận án cụ thể nào đó thì Bộ GD&ĐT cũng sẽ tổ chức thẩm định.
Số lượng đề tài được bảo vệ thành công ở Học viện Khoa học Xã hội trong thời gian qua là rất lớn, vậy có quy định gì về khống chế để đảm bảo chất lượng theo đúng năng lực của học viện?
“Sau 6 năm thực hiện Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ, Bộ GD&ĐT cũng nhận thấy cần phải nâng chuẩn đào tạo và từ 2015 đã có kế hoạch dự thảo Quy chế đào tạo trình độ TS mới thay thế Quy chế hiện hành”. 
Bà Nguyễn Thị Kim Phụng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Bộ GD&ĐT
Học viện KHXH được thành lập năm 2010 trên cơ sở tổ chức lại 17 viện nghiên cứu thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam (VASS) trước đó đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép đào tạo trình độ tiến sĩ. Chỉ tiêu của học viện hiện nay là tổng chỉ tiêu của 17 viện nghiên cứu, nếu tính bình quân cho 17 cơ sở đào tạo thì số chỉ tiêu của mỗi cơ sở đào tạo không phải là quá lớn.Theo quy định, 1 tiến sĩ trong cùng một thời gian được hướng dẫn không quá 3 nghiên cứu sinh, 1 phó giáo sư thì không quá 4 và giáo sư không quá 5. Nếu tính trên số giảng viên hiện có  thì Học viện cũng không vượt chỉ tiêu.
Vậy tại sao vẫn tạo cho dư luận sự bất an về chất lượng đào tạo ở Học viện?
Dư luận bất an về chất lượng đào tạo cũng là điều tích cực vì khi xã hội quan tâm đến chất lượng đào tạo sẽ tạo ra yêu cầu, sức ép buộc các cơ sở đào tạo phải đầu tư tốt hơn và khắt khe hơn trong đánh giá để nâng chất lượng cao hơn. Bên cạnh đó cũng nên đánh giá một cách công bằng kết quả đào tạo dựa trên điều kiện đào tạo ở nước ta so với các nước phát triển. Nghiên cứu khoa học ở các cơ sở đào tạo của nước ta vẫn còn hạn chế do nguồn lực, trang thiết bị, điều kiện nghiên cứu chưa được đầu tư tốt như một số nước.
Bộ sẽ làm gì để cải thiện chất lượng đào tạo tiến sỹ trong thời gian tới?
Thời điểm ban hành Quy chế năm 2009, nếu đưa ra chuẩn cao để nhiều cơ sở đào tạo ngay lúc đó không đáp ứng được, đóng cửa, dừng tuyển sinh thì chính sách đó sẽ được coi là không khả thi. Sau 6 năm thực hiện Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ, Bộ GDĐT cũng nhận thấy cần phải nâng chuẩn đào tạo và từ 2015 đã có kế hoạch dự thảo Quy chế đào tạo trình độ TS mới thay thế Quy chế hiện hành. Ví dụ: những vấn đề về đào tạo TS theo hình thức tập trung, giảm số NCS/giảng viên là TS, PGS, GS… cũng đang được đặt ra trong quá trình xây dựng dự thảo.
Cảm ơn bà.
Hoa Ban (thực hiện)

ĐỔI MỚI QUY TRÌNH, ĐẦU TƯ NGUỒN LỰC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO T.S
VỤ GD ĐH /moet.gov.vn/ 29-7-2016
Ngày 29/7/2016, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức cuộc họp bàn về các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trình độ tiến sĩ theo tinh thần Nghị quyết 29. Tham dự cuộc họp có đại diện các nhà khoa học, các nhà quản lý có kinh nghiệm trong đào tạo tiến sĩ, lãnh đạo các đại học, học viện, trường đại học có đào tạo trình độ tiến sĩ trên toàn quốc.
Phát biểu khai mạc cuộc họp, Thứ trưởng Bùi Văn Ga cho rằng một trong những quyền tự chủ được giao sớm nhất cho các trường là quyền tự chủ đào tạo tiến sĩ, trước khá lâu so với thời điểm Luật GDĐH có hiệu lực năm 2013. Hơn 10 năm qua, các cơ sở đào tạo tiến sĩ thực hiện tất cả các khâu trong quá trình đào tạo: từ tuyển sinh, đào tạo đến cấp bằng. Bộ GDĐT làm nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện qui chế, thẩm định ngẫu nhiên một tỉ lệ luận án đã bảo vệ nhất định để giám sát chất lượng. Việc giao tự chủ về đào tạo tiến sĩ khi cơ chế quản trị đại học chưa kịp đổi mới, thiếu sự giám sát và trách nhiệm giải trình của cơ sở đào tạo đã dẫn đến những bất cập. Chất lượng luận án ở một số cơ sở đào tạo không đảm bảo gây bức xúc dư luận xã hội: đề tài nghiên cứu không xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, kết quả nghiên cứu không thể hiện được điểm mới, chất lượng nghiên cứu sinh yếu, cơ sở đào tạo tiến sĩ chưa quản lý chặt chẽ qui trình và chất lượng đào tạo… Theo Thứ trưởng Bùi Văn Ga, ngoài bất cập về quản lý, hạn chế nguồn lực đầu tư cho nghiên cứu sinh cũng là một nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng luận án. Thứ trưởng Bùi Văn Ga nhấn mạnh: “Đặc thù của đào tạo tiến sĩ là phải kết hợp chặt chẽ với nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, với suất đầu tư quá thấp như hiện nay (trung bình khoảng 15 triệu đồng/NCS/năm) thì nhà trường khó có thể tạo điều kiện cho nghiên cứu sinh được thực hiện nghiên cứu khoa học đáp ứng cầu về chất lượng luận án”.
Phát biểu tại cuộc họp, GS Nguyễn Minh Thuyết - nguyên Phó chủ nhiệm Văn hoá, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội nhấn mạnh: thực tế chất lượng đào tạo tiến sĩ ở Việt Nam hiện nay còn yếu là do ngoài nguyên nhân đầu tư cho đào tạo nghiên cứu sinh thấp, cơ sở vật chất, thiết bị thiếu thốn và lạc hậu, người hướng dẫn bị hạn chế về đề tài và nguồn kinh phí hỗ trợ cho nghiên cứu sinh trong quá trình làm luận án…thì còn một nguyên nhân khác đó là một số nghiên cứu sinh chạy theo tâm lý “chuộng” bằng cấp, không xuất phát từ nhu cầu cơ bản của đào tạo trình độ tiến sĩ để nghiên cứu khoa học, giảng dạy đại học. Trên cơ sở đó, GS Thuyết đề xuất cần siết chặt đầu vào của quá trình đào tạo tiến sĩ, cũng như tăng cường giám sát trong quá trình đào tạo tại cơ sở để đảm bảo chất lượng của tấm bằng tiến sĩ. Việc rà soát, thay đổi hay bổ sung chính sách, quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ phải được ưu tiên hàng đầu và đảm bảo phù hợp với thực tế của Việt Nam.
Những ý kiến phát biểu của đại diện các cơ sở đào tạo tiến sĩ có uy tín trong cả nước như ĐH Quốc gia Hà Nội, ĐH Quốc gia TP HCM, ĐH Đà Nẵng, trường ĐH Bách Khoa Hà Nội, trường ĐH Sư phạm Hà Nội và một số cơ sở đào tạo tiến sĩ của Bộ công an, Bộ Quốc Phòng, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch… đều cho rằng cần phải có những chính sách và biện pháp mạnh hơn trong đào tạo tiến sĩ để nâng cao chất lượng. Đại diện Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh, TS. Nguyễn Đức Chính-Trưởng ban đào tạo cho rằng phải quy định cứng các điều kiện về ngoại ngữ đầu vào đối với người dự tuyển (trước mắt là tiếng Anh) để đảm bảo nghiên cứu sinh có thể cập nhật những kiến thức, tri thức mới trong lĩnh vực nghiên cứu cũng như đảm bảo công cụ hỗ trợ nghiên cứu sinh trong việc công bố công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án tại các tạp chí khoa học chuyên ngành có uy tín của khu vực và thế giới. Đại diện trường ĐH Bách khoa Hà Nội nhấn mạnh cần quốc tế hoá đào tạo tiến sĩ và áp dụng các chuẩn khu vực và quốc tế đối với các điều kiện đảm bảo chất lượng, tập trung vào tăng số lượng công bố quốc tế (của thầy hướng dẫn và nghiên cứu sinh) như một minh chứng về chất lượng đào tạo tiến sĩ, khuyến khích các cơ sở đào tạo mời các nhà khoa học nước ngoài tham gia vào quá trình hướng dẫn nghiên cứu sinh và đào tạo tiến sĩ.
Các đại biểu đã thảo luận rất thẳng thắn và đạt được sự đồng thuận đề xuất đổi mới qui chế đào tạo tiến sĩ ở những điểm sau:
  1. Trình độ ngoại ngữ đầu vào là yêu cầu bắt buộc đối với NCS. Ngoại ngữ là công cụ để NCS sử dụng trong nghiên cứu, trao đổi học thuật, công bố kết quả. Vì thế NCS buộc phải có trình độ ngoại ngữ nhất định theo yêu cầu của lĩnh vực được đào tạo ngay từ lúc bắt đầu nghiên cứu chứ không phải ở đầu ra.
  2. Các cơ sở đào tạo tiến sĩ phải công khai đề tài, điều kiện thực hiện, tập thể hướng dẫn trên trang thông tin điện tử của trường để nghiên cứu sinh nộp đơn đăng ký. Việc tuyển nghiên cứu sinh có thể thực hiện nhiều lần trong năm và do cơ sở đào tạo qui định.
  3. Các cơ sở đào tạo cần công bố rõ kinh phí cần thiết để thực hiện đề tài NCS và chỉ rõ nguồn kinh phí: ngân sách nhà nước, kinh phí sự nghiệp nghiên cứu khoa học, đề tài nghiên cứu KHCN các cấp, kinh phí từ doanh nghiệp,…
  4. Cơ sở đào tạo tiến sĩ, người hướng dẫn luận án tiến sĩ, người tham gia hội đồng chấm luận án tiến sĩ các cấp cần được qui định cụ thể theo hướng yêu cầu ngày càng cao để đảm bảo chất lượng đào tạo.
Các đại biểu cũng thảo luận sôi nổi về một số điểm quan trọng khác như: (1) yêu cầu công bố quốc tế liên quan đến luận án tiến sĩ cần quan tâm đến những ngành đặc thù để có qui định phù hợp; (2) có cần thiết quy định cứng khối lượng kiến thức của ngành đúng, ngành gần, ngành phù hợp không khi sự giao thoa ngày càng lớn giữa các ngành khoa học; (3) cần công khai luận án NCS trên trang thông tin điện tử của Bộ và của cơ sở đào tạo; (4) có nên duy trì phản biện độc lập như hiện nay hay tìm phương thức đánh giá luận án khác phù hợp hơn…
Thứ trưởng Bùi Văn Ga kết luận: Bộ GDĐT tiếp thu những ý kiến của các đại biểu tại cuộc họp lần này, dự thảo quy chế tiến sĩ mới sẽ theo hướng cải cách hành chính, tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo phát huy tính tự chủ và tăng cường trách nhiệm giải trình; công khai, minh bạch thông tin của cơ sở đào tạo, tăng cường nguồn lực đầu tư, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học… để nâng cao chất lượng đào tạo. Bộ GDĐT rất mong tiếp tục nhận được ý kiến của các chuyên gia, các nhà khoa học, các cơ sở đào tạo và đơn vị sử dụng lao động để sửa đổi, bổ sung quy chế đào tạo tiến sĩ, đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực trình độ cao phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Vụ Giáo dục đại học
QUY CH ĐÀO TO TIN SĨ
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 516/QĐ-MĐC ngày 14 tháng 5 năm 2014
của Hiệu trưởng Trường Đại học Mỏ - Địa chất)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
  1. Quy chế này quy định về đào tạo trình độ tiến sĩ bao gồm: tuyển sinh; chương
trình và tổ chức đào tạo; luận án và bảo vệ luận án; thẩm định luận án và cấp bằng tiến sĩ; khiếu nại, tố cáo, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
  1. Quy chế này áp dụng đối với các nghiên cứu sinh, giảng viên, bộ môn, khoa và
các cán bộ, bộ phận tham gia quá trình đào tạo trình độ tiến sĩ của Trường Đại học Mỏ -Địa chất.
Điều 2. Mục tiêu đào tạo
Đào tạo trình độ tiến sĩ là đào tạo những nhà khoa học có đạo đức, có trình độ cao
về lý thuyết và năng lực thực hành, có khả năng nghiên cứu độc lập, sáng tạo, khả năng phát hiện và giải quyết được những vấn đề mới có ý nghĩa về khoa học, công nghệ và hướng dẫn nghiên cứu khoa học trong các ngành, chuyên ngành của Trường Đại học Mỏ - Địa chất.
Điều 3. Thời gian đào tạo
  1. Thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ đối với người có bằng thạc sĩ là 3 năm tập
trung liên tục; đối với người có bằng tốt nghiệp đại học là 4 năm tập trung liên tục.
  1. Trường hợp nghiên cứu sinh không theo học tập trung liên tục được và được
Nhà trường chấp nhận thì chương trình đào tạo và nghiên cứu của nghiên cứu sinh phải có tổng thời gian học và nghiên cứu như quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó có ít nhất 12 tháng tập trung liên tục tại cơ sở đào tạo để thực hiện đề tài nghiên cứu. Trong trường hợp này, nghiên cứu sinh cần có đơn trình bày lý do, nêu các điều kiện để đảm bảo chương trình và chất lượng, kế hoạch tập trung tại trường để hoàn thành nghiên cứu và bảo vệ luận án.
Chương II
CƠ SỞ ĐÀO TẠO
Toàn bộ Chương II - Cơ sở đào tạo bao gồm: Điều 4. Điều kiện đăng ký mở
chuyên ngành đào tạo; Điều 5. Thẩm quyền, hồ sơ và quy trình giao chuyên ngành đào
tạo trình độ tiến sĩ; Điều 6. Thu hồi quyết định giao chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ thực hiện theo Thông tư số 38/2010/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chương III
TUYỂN SINH
Điều 7. Thời gian và hình thức tuyển sinh
  1. Tuyển sinh đào tạo trình độ tiến sĩ được tổ chức từ 1 đến 2 lần/năm. Hiệu
trưởng Nhà trường quyết định số lần tuyển sinh và thời điểm tuyển sinh của năm tiếp theo, đăng ký với Bộ Giáo dục và Đào tạo vào tháng 8 hàng năm.
  1. Hình thức tuyển sinh: xét tuyển.
Điều 8. Điều kiện dự tuyển đào tạo trình độ tiến sĩ
Người dự tuyển đào tạo trình độ tiến sĩ phải có các điều kiện sau:
  1. Điều kiện văn bằng:
  2. a) Có bằng thạc sĩ phù hợp với ngành đăng ký dự tuyển, có ít nhất 1 bài báo công
bố trong tạp chí khoa học phù hợp với hướng nghiên cứu của đề tài.
  1. b) Có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại khá trở lên phù hợp với ngành
đăng ký dự tuyển, có ít nhất 2 bài báo công bố trong tạp chí khoa học phù hợp với
hướng nghiên cứu của đề tài. Trường hợp này thí sinh cần có ít nhất 2 năm làm việc
trong lĩnh vực chuyên môn đăng ký dự thi. Riêng thí sinh có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi có thể tham gia dự tuyển ngay sau khi tốt nghiệp đại học.
  1. Có bài luận về dự định nghiên cứu, trong đó trình bày rõ ràng đề tài hoặc hướng
nghiên cứu, lý do lựa chọn hướng nghiên cứu, mục tiêu và mong muốn đạt được, lý do lựa chọn cơ sở đào tạo; kế hoạch thực hiện trong từng thời kỳ của thời gian đào tạo; những kinh nghiệm, kiến thức, sự hiểu biết cũng như những chuẩn bị của thí sinh trong vấn đề hay hướng dự định nghiên cứu; dự kiến việc làm sau khi tốt nghiệp; đề xuất người hướng dẫn (Phụ lục II).
  1. Có 2 thư giới thiệu của hai nhà khoa học có chức danh khoa học như giáo sư,
phó giáo sư hoặc học vị tiến sĩ cùng ngành; hoặc 1 thư giới thiệu của một nhà khoa học có chức danh khoa học hoặc học vị tiến sĩ cùng ngành và một thư giới thiệu của thủ trưởng đơn vị công tác của thí sinh.
Những người giới thiệu này cần có ít nhất 6 tháng công tác hoặc cùng hoạt động
chuyên môn với thí sinh. Thư giới thiệu phải có những nhận xét, đánh giá về năng lực và phẩm chất của người dự tuyển, cụ thể:
  1. a) Phẩm chất đạo đức, đặc biệt đạo đức nghề nghiệp;
  2. b) Năng lực hoạt động chuyên môn;
  3. c) Phương pháp làm việc;
  4. d) Khả năng nghiên cứu;
đ) Khả năng làm việc theo nhóm;
  1. e) Điểm mạnh và yếu của người dự tuyển;
  2. g) Triển vọng phát triển về chuyên môn;
  3. h) Những nhận xét khác và mức độ ủng hộ, giới thiệu thí sinh làm nghiên cứu
sinh.
  1. 4. Có đủ trình độ ngoại ngữ để tham khảo tài liệu, tham gia hoạt động quốc tế về
chuyên môn phục vụ nghiên cứu khoa học và thực hiện đề tài luận án, có khả năng đạt yêu cầu về trình độ ngoại ngữ trước khi bảo vệ luận án quy định tại Điều 22 của Quy chế này.
  1. 5. Được cơ quan quản lý nhân sự (nếu là người đã có việc làm), hoặc trường nơi
sinh viên vừa tốt nghiệp giới thiệu dự tuyển đào tạo trình độ tiến sĩ.
Đối với người chưa có việc làm cần được địa phương nơi cư trú xác nhận nhân
thân tốt và hiện không vi phạm pháp luật.
  1. Cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với quá trình đào tạo theo quy
định của cơ sở đào tạo (đóng học phí; hoàn trả kinh phí với nơi đã cấp cho quá trình đào tạo nếu không hoàn thành luận án tiến sĩ).
Điều 9. Yêu cầu về trình độ ngoại ngữ của người dự tuyển
  1. Người dự tuyển phải có một trong các chứng chỉ hoặc văn bằng ngoại ngữ sau:
  2. a) Chứng chỉ ngoại ngữ trình độ B1 hoặc bậc 3/6 trở lên theo Khung Châu Âu
chung (Phụ lục III), trong thời hạn 2 năm tính đến ngày dự tuyển nghiên cứu sinh, bao
gồm:
- Chứng chỉ Tiếng Anh IELTS do British Council, IDP Australia và University of
Cambrige cấp;
- Chứng chỉ Tiếng Anh TOEFL PBT, TOEFL ITP, TOEFL CBT, TOEFL iBT,
chứng chỉ Tiếng Anh TOEIC do các trung tâm IIG, IIE hoặc các trung tâm do ETS ủy quyền;
- Các chứng chỉ ngoại ngữ khác được quy định trong Bảng tham chiếu chứng chỉ
ngoại ngữ tương đương trình độ B1 nêu trong Phụ lục IIIa;
- Chứng chỉ ngoại ngữ tương đương trình độ B1 theo Khung Châu Âu chung về
ngoại ngữ do Hiệu trưởng các trường đại học được phép đào tạo trình độ đại học ngành ngoại ngữ tương ứng cấp;
  1. b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng thạc sĩ được đào tạo ở nước ngoài;
  2. c) Bằng tốt nghiệp đại học ngành ngoại ngữ.
  3. Đối với thí sinh là người nước ngoài dự tuyển chương trình đào tạo tiến sĩ giảng dạy bằng tiếng Việt: không bắt buộc áp dụng yêu cầu về trình độ ngoại ngữ quy định tại khoản 1 Điều này.
  4. 3. Căn cứ yêu cầu chương trình đào tạo tiến sĩ các ngành của Trường, Hiệu trưởng
quy định ngoại ngữ đối với người dự tuyển đào tạo trình độ tiến sĩ là Tiếng Anh, hoặc một ngoại ngữ thay thế như đã nêu ở Phụ lục III của Quy chế.
Điều 10. Thông báo tuyển sinh
  1. Chậm nhất ba tháng trước mỗi kỳ tuyển sinh, Nhà trường ra thông báo tuyển
sinh nghiên cứu sinh.
  1. Thông báo tuyển sinh được niêm yết tại trường, gửi đến các cơ quan đơn vị có
liên quan, đăng trên trang web của Trường (địa chỉ: www.humg.edu.vn), trang web của Bộ Giáo dục và Đào tạo và trên các phương tiện thông tin đại chúng khác. Trong thông báo nêu rõ các thông tin sau:
  1. a) Chỉ tiêu tuyển sinh của từng ngành đào tạo (dự kiến), căn cứ tổng chỉ tiêu tuyển sinh của Trường và trên cơ sở năng lực chuyên môn, yêu cầu nghiên cứu, cơ sở vật chất… của từng ngành;
  2. b) Kế hoạch tuyển sinh;
  3. c) Hồ sơ dự tuyển và thời gian nhận hồ sơ;
  4. d) Thời gian xét tuyển, thời gian công bố kết quả tuyển chọn và thời gian nhập
học;
Điều 12. Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh
  1. Thành phần Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh gồm có: Trưởng ban do Uỷ viên
thường trực Hội đồng tuyển sinh kiêm nhiệm và các uỷ viên.
  1. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh:
  2. a) Nhận và xử lý hồ sơ của thí sinh dự tuyển; thu lệ phí dự tuyển;
  3. b) Lập danh sách trích ngang các thí sinh đủ điều kiện dự tuyển cùng hồ sơ hợp lệ của thí sinh gửi tới khoa chuyên môn;
  4. c) Tiếp nhận kết quả đánh giá xét tuyển của các tiểu ban chuyên môn, tổng hợp
trình Hội đồng tuyển sinh xem xét;
  1. d) Gửi giấy báo kết quả xét tuyển cho tất cả các thí sinh dự tuyển.
  2. Trách nhiệm của Trưởng ban Thư ký:
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trong việc điều hành công
tác của Ban Thư ký.
Điều 13. Tiểu ban chuyên môn
  1. Căn cứ hồ sơ dự tuyển, ngành và hướng nghiên cứu của các thí sinh, Trưởng
đơn vị chuyên môn đề xuất các tiểu ban chuyên môn và thành viên của từng tiểu ban
chuyên môn xét tuyển nghiên cứu sinh trình Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quyết định.
  1. Tiểu ban chuyên môn xét tuyển nghiên cứu sinh có ít nhất 5 người có trình độ
tiến sĩ trở lên, am hiểu lĩnh vực và vấn đề dự định nghiên cứu của thí sinh, là thành viên của đơn vị chuyên môn, cán bộ khoa học, giảng viên trong khoa hoặc ngoài trường doTrưởng đơn vị chuyên môn mời (nếu cần) và người dự kiến hướng dẫn nếu thí sinh trúng tuyển.
Thành phần Tiểu ban chuyên môn gồm có:
  1. a) Trưởng tiểu ban;
  2. b) Thư ký;
  3. c) Các thành viên tiểu ban.
  4. Tiểu ban chuyên môn có trách nhiệm tổ chức xem xét đánh giá hồ sơ dự tuyển,
bài luận về dự định nghiên cứu và việc trình bày, trao đổi xung quanh dự định nghiên
cứu của thí sinh, xếp loại các thí sinh dự tuyển theo mức độ xuất sắc, khá, trung bình
hoặc không tuyển; gửi kết quả về Ban Thư ký tổng hợp báo cáo Hội đồng tuyển sinh.
  1. Quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng tiểu ban chuyên môn:
  2. a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh về toàn bộ nội dung tuyển
sinh có liên quan tới nhiệm vụ của Tiểu ban;
  1. b) Lập kế hoạch đánh giá bài luận, phân công ủy viên trong tiểu ban chuyên môn
đọc và nhận xét bằng văn bản đối với toàn bộ hồ sơ của thí sinh;
  1. c) Chủ trì phiên họp của Tiểu ban đánh giá hồ sơ dự tuyển và chịu trách nhiệm về
kết luận cũng như kiến nghị của phiên họp đánh giá xét tuyển của Tiểu ban;
  1. d) Kiến nghị Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh thay đổi hoặc đình chỉ việc đánh giá hồ sơ dự tuyển, bài luận đối với những ủy viên thiếu trách nhiệm, vi phạm Quy chế.
Điều 14. Quy trình xét tuyển nghiên cứu sinh
  1. Tiểu ban chuyên môn xét tuyển nghiên cứu sinh đánh giá phân loại thí sinh
thông qua hồ sơ dự tuyển:
  1. a) Văn bằng, ngành học;
  2. b) Kết quả học tập ở trình độ đại học, thạc sĩ;
  3. c) Trình độ ngoại ngữ;
  4. d) Thành tích nghiên cứu khoa học đã có;
đ) Kinh nghiệm hoạt động chuyên môn;
  1. e) Chất lượng bài luận về dự định nghiên cứu;
  2. g) Chất lượng các bài báo và đề tài nghiên cứu khoa học;
  3. h) Ý kiến nhận xét đánh giá và ủng hộ thí sinh trong hai thư giới thiệu.
  4. Trưởng tiểu ban chuyên môn cử ra hai ủy viên nhận xét bằng văn bản đối với
bài luận về dự định nghiên cứu, các bài báo và đề tài nghiên cứu khoa học của thí sinh.
  1. Trình tự tiến hành buổi đánh giá xét tuyển:
  2. a) Thí sinh trình bày về vấn đề dự định nghiên cứu và kế hoạch thực hiện trước
tiểu ban chuyên môn xét tuyển nghiên cứu sinh trong thời gian không quá 30 phút. Vấn
đề dự định nghiên cứu của thí sinh phải phù hợp với các lĩnh vực, hướng nghiên cứu mà đơn vị chuyên môn đang thực hiện, có người đủ tiêu chuẩn theo quy định đồng ý nhận hướng dẫn.
  1. b) Hai ủy viên nhận xét trình bày ý kiến bằng văn bản theo các nội dung sau:
- Bài luận về dự định nghiên cứu: Tính nghiêm túc của mục đích, khả năng trí tuệ,
sự ham hiểu biết, tính sáng tạo, tính tiếp thu cái mới, sự chín chắn, sự nhiệt tình, sự tự tin, khả năng sắp xếp công việc, tính kiên định, khả năng lãnh đạo, khả năng làm việc theo nhóm, chấp nhận rủi ro, tính lạc quan, khả năng thương lượng, vượt qua nghịch cảnh.
- Các bài báo và đề tài nghiên cứu khoa học: Chất lượng các bài báo và đề tài
nghiên cứu khoa học; uy tín chuyên môn của tạp chí đăng bài báo; sự phù hợp của bài
báo với hướng nghiên cứu dự kiến của thí sinh.
- Ý kiến kết luận chung.
  1. c) Các thành viên Tiểu ban chuyên môn đặt các câu hỏi phỏng vấn để đánh giá thí
sinh về các mặt: kiến thức chuyên môn, tính cách, trí tuệ, sự rõ ràng về ý tưởng đối với các mong muốn đạt được sau khi hoàn thành chương trình đào tạo tiến sĩ, tính khả thi trong kế hoạch để đạt những mong muốn đó và những tư chất cần có của một nghiên cứu sinh.
  1. d) Tiểu ban chuyên môn phải có văn bản nhận xét, đánh giá phân loại thí sinh về
các nội dung này (xem Phụ lục II).
  1. Hình thức đánh giá: Từng thành viên trong Tiểu ban chuyên môn căn cứ thang
điểm đã xây dựng đánh giá thí sinh. Tiểu ban tổng hợp kết quả đánh giá cho điểm của
các thành viên, lập danh sách thí sinh xếp thứ tự theo điểm đánh giá từ cao xuống thấp và chuyển kết quả về Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh.
  1. 5. Ban thư ký Hội đồng tuyển sinh có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ dự tuyển,
chuyển kết quả xếp loại xét tuyển cho Hội đồng tuyển sinh. Hội đồng tuyển sinh quy định nguyên tắc xét tuyển và xác định danh sách thí sinh trúng tuyển căn cứ chỉ tiêu tuyển sinh đã được Hiệu trưởng trường quyết định cho từng ngành đào tạo và kết quả xếp loại các thí sinh, trình Hiệu trưởng phê duyệt.
Điều 15. Triệu tập thí sinh trúng tuyển
  1. Căn cứ danh sách thí sinh trúng tuyển đã được Hiệu trưởng phê duyệt, Nhà
trường gửi giấy gọi nhập học đến các thí sinh được tuyển chọn.
  1. Sau khi thí sinh đăng ký nhập học chính thức, Hiệu trưởng ra quyết định công
nhận nghiên cứu sinh, hướng nghiên cứu hoặc đề tài nghiên cứu (nếu đã xác định),
ngành, người hướng dẫn và thời gian đào tạo của nghiên cứu sinh
Mỗi nghiên cứu sinh được cử nhiều nhất hai cán bộ hướng dẫn. Tiêu chuẩn cán bộ
hướng dẫn nghiên cứu sinh theo Điều 25 của Quy chế này.
Thời gian đào tạo của nghiên cứu sinh được tính từ ngày ghi trong Quyết định
công nhận nghiên cứu sinh.
Thủ tục đăng ký nhập học của nghiên cứu sinh được quy định như sau:
  1. a) Muộn nhất sau 15 ngày kể từ ngày Phòng Đào tạo sau đại học chuyển quyết
định đến nghiên cứu sinh, nghiên cứu sinh phải đến Phòng Đào tạo sau đại học để đăng ký nhập học, đóng học phí, đăng ký bộ môn và phòng thí nghiệm nghiên cứu (nghiên cứu sinh vào trang web của Trường để lấy các biểu mẫu đăng ký nhập học).
  1. b) Sau khi thực hiện đầy đủ thủ tục đăng ký nhập học, nghiên cứu sinh được Nhà
trường ra quyết định chính thức công nhận tiểu ban hướng dẫn, đề tài nghiên cứu và bộ môn đào tạo.
  1. c) Thí sinh trúng tuyển không thực hiện thủ tục đăng ký nhập học theo thời gian
quy định, không được công nhận là nghiên cứu sinh của Nhà trường.
Chương IV
CHƯƠNG TRÌNH VÀ TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
Điều 16. Chương trình đào tạo
  1. Chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ nhằm giúp nghiên cứu sinh hoàn chỉnh và
nâng cao kiến thức cơ bản, có hiểu biết sâu về kiến thức chuyên ngành, có kiến thức
rộng về các ngành liên quan; hỗ trợ nghiên cứu sinh rèn luyện khả năng nghiên cứu, khả năng xác định vấn đề và độc lập giải quyết các vấn đề có ý nghĩa trong lĩnh vực chuyên môn, khả năng thực hành cần thiết. Nội dung chương trình nhằm hỗ trợ nghiên cứu sinh tự học những kiến thức nền tảng, vững chắc về các học thuyết và lý luận của ngành; các kiến thức có tính ứng dụng của ngành; phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu,phương pháp viết các bài báo khoa học và trình bày kết quả nghiên cứu trước các nhà khoa học trong nước và quốc tế.
  1. Phương pháp đào tạo trình độ tiến sĩ được thực hiện chủ yếu bằng tự học, tự
nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của nhà giáo, nhà khoa học; coi trọng rèn luyện thói
quen nghiên cứu khoa học, phát triển tư duy sáng tạo trong phát hiện, giải quyết những vấn đề chuyên môn.
  1. Chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ gồm ba phần:
  2. a) Phần 1: Các học phần bổ sung;
  3. b) Phần 2: Các học phần ở trình độ tiến sĩ, các chuyên đề tiến sĩ và tiểu luận tổng
quan;
  1. c) Phần 3: Nghiên cứu khoa học và luận án tiến sĩ.
Điều 17. Các học phần bổ sung
Các học phần bổ sung là các học phần giúp nghiên cứu sinh có đủ kiến thức và
trình độ chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ của nghiên cứu sinh.
  1. Đối với nghiên cứu sinh chưa có bằng thạc sĩ: học phần bổ sung bao gồm các
học phần ở trình độ thạc sĩ thuộc ngành tương ứng theo chương trình đào tạo thạc sĩ của Trường Đại học Mỏ - Địa chất (không kể thời lượng làm luận văn), được học trong 2 năm đầu của thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ, có khối lượng 32 tín chỉ, kể cả môn Triết học.
  1. Đối với nghiên cứu sinh đã có bằng thạc sĩ nhưng ở ngành gần với ngành đào
tạo trình độ tiến sĩ, hoặc có bằng thạc sĩ đúng ngành nhưng tốt nghiệp đã nhiều năm hoặc do cơ sở đào tạo khác cấp, trên cơ sở đối chiếu với chương trình đào tạo hiện tại,nghiên cứu sinh cần học bổ sung 3 đến 5 học phần cần thiết theo yêu cầu của ngành đào tạo và lĩnh vực nghiên cứu.
  1. Trường hợp cần thiết, nếu chương trình đào tạo trình độ đại học của nghiên cứu sinh còn thiếu những môn học, học phần có vai trò quan trọng cho việc đào tạo trình độ tiến sĩ, Hiệu trưởng có thể yêu cầu nghiên cứu sinh học bổ sung một số học phần ở trình độ đại học cho từng trường hợp cụ thể trên cơ sở đề nghị của đơn vị chuyên môn và Phòng Đào tạo sau đại học.
  2. Hiệu trưởng ra quyết định các học phần nghiên cứu sinh cần học bổ sung, khối
lượng tín chỉ cần bổ sung cho trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 18. Các học phần ở trình độ tiến sĩ, các chuyên đề tiến sĩ và tiểu luận
tổng quan
  1. Các học phần ở trình độ tiến sĩ giúp nghiên cứu sinh cập nhật kiến thức mới
trong lĩnh vực chuyên môn, nâng cao trình độ lý thuyết, phương pháp luận nghiên cứu
và khả năng ứng dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học quan trọng, thiết yếu của lĩnh vực nghiên cứu. Mỗi học phần có khối lượng từ 2 đến 3 tín chỉ. Mỗi nghiên cứu sinh phải hoàn thành từ 3 đến 5 học phần với khối lượng từ 8 đến 12 tín chỉ thuộc trình độ tiến sĩ. Số lượng học phần cần học đối với từng nghiên cứu sinh do Hiệu trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của đơn vị chuyên môn và Phòng Đào tạo sau đại học.
  1. Các học phần ở trình độ tiến sĩ bao gồm nhóm học phần bắt buộc và nhóm học
phần lựa chọn, trong đó:
  1. a) Các học phần bắt buộc là những học phần căn bản, liên quan đến những kiến
thức cốt lõi ở mức độ cao của ngành;
  1. b) Các học phần lựa chọn có nội dung chuyên sâu phù hợp với đề tài nghiên cứu
sinh hoặc hỗ trợ rèn luyện các phương pháp nghiên cứu ngành và liên ngành, cách viết
bài báo khoa học.
Nhóm học phần bắt buộc chiếm 50% khối lượng, nhóm học phần lựa chọn chiếm
50% khối lượng các học phần ở trình độ tiến sĩ.
  1. Các chuyên đề tiến sĩ đòi hỏi nghiên cứu sinh tự cập nhật kiến thức mới liên
quan trực tiếp đến đề tài của nghiên cứu sinh, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học,giúp nghiên cứu sinh giải quyết một số nội dung của đề tài luận án.
Mỗi nghiên cứu sinh cần phải hoàn thành 2 chuyên đề tiến sĩ với khối lượng 4 ÷ 6
tín chỉ.
  1. Bài tiểu luận tổng quan về tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến đề
tài luận án đòi hỏi nghiên cứu sinh thể hiện khả năng phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu đã có của các tác giả trong và ngoài nước liên quan mật thiết đến đề tài luận án, nêu những vấn đề còn tồn tại, chỉ ra những vấn đề mà luận án cần tập trung nghiên cứu giải quyết; khối lượng của tiểu luận tổng quan là 2 tín chỉ.
  1. Hiệu trưởng Nhà trường ra quyết định và công bố công khai trước khi khai
giảng khóa đào tạo các nội dung: danh mục, mục tiêu, yêu cầu, nội dung các học phần ở trình độ tiến sĩ và các chuyên đề tiến sĩ của từng chuyên đào tạo; cách đánh giá, yêu cầu điểm tối thiểu cho mỗi học phần mà nghiên cứu sinh cần đạt; cách báo cáo, cách đánh giá các báo cáo chuyên đề và đánh giá tiểu luận tổng quan của nghiên cứu sinh
Điều 19. Nghiên cứu khoa học
  1. Nghiên cứu khoa học là giai đoạn đặc thù, mang tính bắt buộc trong quá trình
nghiên cứu thực hiện luận án tiến sĩ. Tùy theo tính chất của lĩnh vực nghiên cứu, hướng nghiên cứu của đề tài để đặt ra các yêu cầu khác nhau đối với việc đánh giá hiện trạng tri thức, giải pháp công nghệ liên quan đến đề tài luận án, yêu cầu điều tra, thực nghiệm để bổ sung các dữ liệu cần thiết, yêu cầu suy luận khoa học hoặc thiết kế giải pháp, thí nghiệm để từ đó nghiên cứu sinh đạt tới tri thức mới hoặc giải pháp mới. Đây là cơ sở quan trọng nhất để nghiên cứu sinh viết luận án tiến sĩ.
  1. Hoạt động nghiên cứu khoa học phải phù hợp với mục tiêu của luận án tiến sĩ.
Đơn vị chuyên môn và người hướng dẫn khoa học có trách nhiệm tổ chức, bố trí cơ sở
vật chất, trang thiết bị thí nghiệm và đội ngũ cán bộ nghiên cứu hỗ trợ nghiên cứu sinh
thực hiện các hoạt động nghiên cứu. Đơn vị chuyên môn, người hướng dẫn khoa học và
nghiên cứu sinh chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác, tính mới của kết quả nghiên cứu của luận án, chấp hành các quy định về sở hữu trí tuệ của Việt Nam và quốc tế.
  1. Thời gian nghiên cứu khoa học được bố trí trong thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ. Nếu vì lý do khách quan hay chủ quan, việc nghiên cứu khoa học không thể hoàn thành trong thời gian dự kiến thì nghiên cứu sinh được đăng ký kéo dài thời gian nghiên
cứu để đảm bảo chất lượng luận án. Trong trường hợp này, nghiên cứu sinh phải có đơn đề nghị, có xác nhận của tiểu ban hướng dẫn, bộ môn và khoa chuyên môn. Trong đơn cần nêu rõ kế hoạch cụ thể trong thời gian kéo dài để đảm bảo hoàn thành nội dung nghiên cứu. Các chi phí đào tạo trong thời gian này do nghiên cứu sinh chịu hoặc do đơn vị cử đi học hỗ trợ.
  1. Nhà trường có trách nhiệm kết hợp chặt chẽ công tác đào tạo tiến sĩ với công tác nghiên cứu khoa học theo các giải pháp sau:
  2. a) Xác định đề tài luận án tiến sĩ và phân công cán bộ hướng dẫn theo các đề tài,
dự án khoa học công nghệ của khoa, bộ môn;
  1. b) Bố trí cho nghiên cứu sinh sinh hoạt khoa học và thực hiện đề tài luận án tại các phòng thí nghiệm, nhóm nghiên cứu đang thực hiện các đề tài, dự án khoa học công nghệ;
  2. c) Cấp bổ sung kinh phí đào tạo sau đại học cho các đề tài, dự án khoa học công
nghệ trực tiếp giải quyết các nhiệm vụ khoa học của đề tài luận án tiến sĩ; hướng dẫn các chủ nhiệm đề tài, dự án kết hợp sử dụng tốt kinh phí khoa học công nghệ của đề tài, dự án và nguồn kinh phí hỗ trợ đào tạo sau đại học khác nhằm nâng cao chất lượng,hiệu quả của cả công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo sau đại học;
  1. d) Có chính sách ưu tiên giao nhiệm vụ đào tạo sau đại học cho các đề tài, dự án
khoa học công nghệ, đồng thời ưu tiên giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cho các cán bộ giảng dạy là nghiên cứu sinh, cho các nhóm nghiên cứu và các cán bộ đang hướng dẫn luận văn, luận án;
  1. e) Hàng năm, Phòng Khoa học công nghệ, Phòng Đào tạo sau đại học chủ trì phối
hợp với các khoa chuyên môn và các đơn vị xét duyệt đề tài nghiên cứu khoa học của nghiên cứu sinh từ các nguồn kinh phí nghiên cứu khoa học, đào tạo sau đại học và các nguồn kinh phí tài trợ, hỗ trợ khác.
Điều 20. Luận án tiến sĩ
Luận án tiến sĩ phải là một công trình nghiên cứu khoa học sáng tạo của chính nghiên cứu sinh, có đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực nghiên cứu hoặc giải pháp mới có giá trị trong việc phát triển, gia tăng tri thức khoa học của lĩnh vực nghiên cứu, giải quyết sáng tạo các vấn đề của ngành khoa học hay thực tiễn kinh tế - xã hội.
Điều 21. Tổ chức giảng dạy, đánh giá các học phần, tiểu luận tổng quan và
chuyên đề tiến sĩ
  1. Khi tiếp nhận nghiên cứu sinh, căn cứ trình độ của từng nghiên cứu sinh, văn
bằng nghiên cứu sinh đã có, các học phần nghiên cứu sinh đã học ở trình độ đại học và thạc sĩ (nếu có), người hướng dẫn nghiên cứu sinh, bộ môn và khoa chuyên môn sẽ đề xuất các học phần bổ sung cần thiết ở trình độ đại học, thạc sĩ; các học phần ở trình độ tiến sĩ và các chuyên đề tiến sĩ sao cho phù hợp, thiết thực với quá trình đào tạo và thực hiện đề tài luận án của nghiên cứu sinh, trình Hiệu trưởng phê duyệt. Phòng Đào tạo sau đại học xây dựng kế hoạch học tập theo đề xuất của các bộ môn, khoa chuyên môn và thông báo cho bộ môn, nghiên cứu sinh thực hiện.
  1. Đối với các học phần bổ sung ở trình độ đại học, thạc sĩ, nghiên cứu sinh phảitheo học cùng các lớp đào tạo trình độ tương ứng của Nhà trường hoặc cơ sở đào tạo khác do Trường gửi đến học. Các học phần ở trình độ tiến sĩ do Nhà trường tổ chức thực hiện.
Nghiên cứu sinh chưa có bằng thạc sĩ phải đăng ký học và thi các học phần trong
chương trình đào tạo thạc sĩ. Thời hạn hoàn thành các học phần trong chương trình cao học là 2 năm kể từ ngày có quyết định trúng tuyển nghiên cứu sinh.
  1. Kế hoạch học tập, nghiên cứu của nghiên cứu sinh với các trình độ khác nhau
được quy định như sau:
Năm Nghiên cứu sinh chưa có
bằng thạc sĩ
Nghiên cứu sinh đã có
bằng thạc sĩ
1
Học chương trình cao học
Học các học phần bổ sung (nếu có)
Học các học phần bổ sung (nếu có)
Học các học phần ở trình độ tiến sĩ
Hoàn thành tiểu luận tổng quan
2
Học xong chương trình cao học
Học các học phần ở trình độ tiến sĩ
Hoàn thành tiểu luận tổng quan
Hoàn thành 2 chuyên đề tiến sĩ
Hoàn thành ít nhất 1 bài báo khoa học
3
Hoàn thành 2 chuyên đề tiến sĩ
Hoàn thành ít nhất 1 bài báo khoa học
Hoàn thành các bài báo khoa học
Hoàn thành luận án
Bảo vệ luận án các cấp
4
Hoàn thành các bài báo khoa học
Hoàn thành luận án
Bảo vệ luận án các cấp
  1. Tổ chức học tập các học phần bổ sung và các học phần ở trình độ tiến sĩ:
  2. a) Nghiên cứu sinh đã có bằng thạc sĩ nhưng ở ngành gần với ngành đào tạo trình
độ tiến sĩ, hoặc có bằng thạc sĩ đúng ngành nhưng tốt nghiệp đã nhiều năm hoặc do cơ sở đào tạo khác cấp, cần học bổ sung 3 đến 5 học phần theo yêu cầu của ngành đào tạo và lĩnh vực nghiên cứu. Với những học phần có nội dung trùng hoặc gần trùng với học phần tương ứng trong chương trình đào tạo thạc sĩ, nghiên cứu sinh có thể đăng ký học cùng với các lớp, khóa cao học cùng ngành. Đối với những học phần còn lại, nghiên cứu sinh làm đơn đăng ký học theo kế hoạch riêng và nộp Phòng Đào tạo sau đại học để giải quyết.
  1. b) Tổ chức học tập các học phần ở trình độ tiến sĩ chủ yếu thực hiện theo hình
thức tự học: cán bộ giảng dạy giới thiệu đề cương, nội dung chủ yếu của giáo trình, các tài liệu tham khảo, nghiên cứu sinh nghiên cứu lý thuyết, làm thí nghiệm, thực hành, bài tập, tiểu luận; cán bộ phụ trách và bộ môn tổ chức kiểm tra, thi đánh giá học phần.
  1. Việc tổ chức giảng dạy, đánh giá các học phần, chuyên đề tiến sĩ của nghiên
cứu sinh phải đảm bảo các yêu cầu sau:
  1. a) Khuyến khích và đòi hỏi chủ động tự học, tự nghiên cứu của nghiên cứu sinh;
  2. b) Việc đánh giá các học phần ở trình độ tiến sĩ và các chuyên đề tiến sĩ thực hiện
theo quy trình đánh giá khách quan, liên tục trong quá trình đào tạo. Các học phần được đánh giá theo thang điểm 10, được nêu rõ trong đề cương chi tiết của các học phần.
  1. Tiểu luận tổng quan do nghiên cứu sinh thực hiện dưới sự giúp đỡ của người
hướng dẫn. Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng chấm tiểu luận tổng quan.
Hội đồng chấm tiểu luận tổng quan gồm 03 thành viên, là những người có học vị tiến sĩ,tiến sĩ khoa học hoặc chức danh phó giáo sư, giáo sư, trong đó có ít nhất 01 thành viên ở ngoài Trường. Việc đánh giá và chấm tiểu luận tổng quan thực hiện sau khi nghe nghiên cứu sinh trình bày. Hình thức đánh giá đối với tiểu luận tổng quan theo thang điểm 10.
  1. Tổ chức thực hiện chuyên đề tiến sĩ:
  2. a) Mỗi chuyên đề tiến sĩ bao gồm: tên chuyên đề, đề cương chi tiết, nội dung
chuyên đề trình bày theo mẫu quy định, được đơn vị chuyên môn thông qua.
  1. b) Các chuyên đề tiến sĩ được thực hiện bằng cách tự học, tự nghiên cứu của
nghiên cứu sinh dưới sự giúp đỡ của cán bộ hướng dẫn chuyên đề. Số tín chỉ của mỗi chuyên đề là 2.
  1. c) Đơn vị chuyên môn có trách nhiệm tổ chức các buổi sinh hoạt khoa học để
nghiên cứu sinh trình bày các vấn đề của chuyên đề tiến sĩ (ít nhất là 1 buổi sinh hoạt cho 1 chuyên đề) và phải nộp biên bản buổi sinh hoạt khoa học về chuyên đề tiến sĩ liên quan cho Phòng Đào tạo sau đại học. Biên bản buổi sinh hoạt khoa học là một trong những điều kiện để Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng đánh giá chuyên đề tiến sĩ.
  1. d) Để thành lập Hội đồng đánh giá chuyên đề tiến sĩ, đơn vị chuyên môn phải nộp
cho Phòng Đào tạo sau đại học hồ sơ đề nghị thành lập hội đồng bao gồm: đơn xin bảo vệ chuyên đề tiến sĩ của nghiên cứu sinh, công văn đề nghị thành phần hội đồng của trưởng đơn vị chuyên môn, 4 tập thuyết minh báo cáo chuyên đề. Toàn bộ hồ sơ phải được trưởng đơn vị chuyên môn thông qua
đ) Mỗi chuyên đề cần thành lập hội đồng đánh giá riêng. Thành phần hội đồng do
trưởng đơn vị chuyên môn đề nghị. Hội đồng bao gồm tối thiểu là 03 thành viên, trong đó có ít nhất 01 thành viên là cán bộ ngoài trường, cán bộ hướng dẫn nghiên cứu sinh không được làm chủ tịch hoặc thư ký hội đồng. Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ, Phòng Đào tạo sau đại học trình Hiệu trưởng xem xét ra quyết định thành lập hội đồng đánh giá chuyên đề tiến sĩ.
  1. e) Tổ chức hội đồng đánh giá chuyên đề tiến sĩ: muộn nhất sau 30 ngày kể từ ngày Hiệu trưởng ký quyết định thành lập hội đồng, đơn vị chuyên môn phải tổ chức hội đồng đánh giá chuyên đề tiến sĩ cho nghiên cứu sinh. Ít nhất 7 ngày trước khi tổ chức hội đồng, đơn vị chuyên môn phải gửi giấy mời tham gia hội đồng, quyết định thành lập hội đồng, thuyết minh báo cáo chuyên đề tiến sĩ của nghiên cứu sinh tới các thành viên hội đồng, gửi giấy mời cho các cán bộ khoa học tham dự.
Trong đánh giá chuyên đề, điểm chuyên đề tiến sĩ là trung bình cộng điểm của các
thành viên hội đồng có mặt tham gia buổi đánh giá. Kết quả đánh giá chuyên đề phảiđược lập thành biên bản, hồ sơ đánh giá chuyên đề tiến sĩ được nộp cho Phòng Đào tạo sau đại học chậm nhất là 7 ngày kể từ ngày tổ chức hội đồng.
  1. Nghiên cứu sinh có học phần, chuyên đề tiến sĩ hoặc tiểu luận tổng quan không đạt yêu cầu theo quy định của Nhà trường sẽ không được tiếp tục làm nghiên cứu sinh.Khi đó, người chưa có bằng thạc sĩ có thể chuyển sang học và hoàn thành chương trình thạc sĩ để được cấp bằng thạc sĩ. Trong trường hợp này, Phòng Đào tạo sau đại học tập hợp hồ sơ, kết quả học tập, đơn đề nghị của nghiên cứu sinh trình Hiệu trưởng xem xét quyết định.
  2. Hội đồng Khoa học - Đào tạo khoa chuyên môn cùng các bộ môn quản lý
ngành có nhiệm vụ xây dựng chương trình đào tạo, định kỳ hai năm một lần bổ sung, điều chỉnh danh mục và nội dung các học phần, các chuyên đề tiến sĩ theo yêu cầu của ngành đào tạo và quy định của Nhà trường, trình Hiệu trưởng phê duyệt.
Điều 22. Trình độ ngoại ngữ của nghiên cứu sinh trước khi bảo vệ luận án
Trước khi bảo vệ luận án, nghiên cứu sinh phải có một trong các chứng chỉ, văn
bằng sau đây:
  1. Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ B2 hoặc bậc 4/6 trở lên theo Khung Châu Âu
chung về ngoại ngữ (Phụ lục III), trong thời hạn 01 năm tính đến ngày trình hồ sơ bảo vệ luận án cấp cơ sở. Loại chứng chỉ ngoại ngữ được phép sử dụng đã quy định ở điểm a, khoản 1 Điều 9;
  1. Có một trong các văn bằng quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 9 của Quy chế
này.
  1. Đối với thí sinh là người nước ngoài theo học chương trình đào tạo tiến sĩ giảng dạy bằng Tiếng Việt: không bắt buộc áp dụng yêu cầu về trình độ ngoại ngữ quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 23. Những thay đổi trong quá trình đào tạo
  1. Việc thay đổi đề tài luận án chỉ thực hiện trong nửa đầu thời gian đào tạo.
  2. Việc bổ sung hoặc thay đổi người hướng dẫn thực hiện chậm nhất một năm
trước khi nghiên cứu sinh bảo vệ luận án.
Việc thay đổi đề tài luận án, hoặc bổ sung, thay đổi người hướng dẫn chỉ thực hiện khi có những lý do chính đáng và thật cần thiết. Trong những trường hợp này, thủ tục thực hiện như sau:
  1. a) Trước thời hạn nêu trên 30 ngày nghiên cứu sinh nộp đơn trình bày lý do thay
đổi đề tài hoặc người hướng dẫn, kế hoạch học tập nghiên cứu cụ thể tiếp theo, có ý kiến đồng ý của tiểu ban hướng dẫn, bộ môn và khoa chuyên môn.
  1. b) Phòng Đào tạo sau đại học tiếp nhận đơn trình Hiệu trưởng xem xét ra quyết
định. Sau khi nhận quyết định, nghiên cứu sinh cần đăng ký kế hoạch học tập, nghiên cứu tiếp theo với Phòng Đào tạo sau đại học, tập trung giải quyết các vấn đề chuyên môn theo hướng thay đổi.
  1. Khi có lý do chính đáng, nghiên cứu sinh có thể xin chuyển cơ sở đào tạo với
điều kiện thời hạn học tập theo quy định còn ít nhất là 01 năm, được Nhà trường đồng ý, được cơ sở chuyển đến tiếp nhận và ra quyết định công nhận là nghiên cứu sinh của cơ sở chuyển đến. Thủ trưởng cơ sở đào tạo chuyển đến quyết định các học phần hoặc các chuyên đề tiến sĩ mà nghiên cứu sinh đó cần bổ sung (nếu có).
  1. Nghiên cứu sinh được xác định là hoàn thành chương trình đào tạo đúng hạn
nếu trong thời hạn quy định, luận án đã được thông qua ở Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở.
Nếu nghiên cứu sinh không có khả năng hoàn thành chương trình đào tạo đúng
thời hạn quy định thì chậm nhất 6 tháng trước khi hết hạn phải làm đơn xin phép gia hạn học tập, có ý kiến của đơn vị cử đi học (nếu có). Việc gia hạn học tập chỉ giải quyết khi có lý do chính đáng với các điều kiện đảm bảo trong phạm vi thời gian gia hạn nghiên cứu sinh hoàn thành được nhiệm vụ học tập, nghiên cứu. Nghiên cứu sinh có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ tài chính phát sinh khi gia hạn theo thông báo củaTrường. Thời gian gia hạn không quá 12 tháng. Đối với nghiên cứu sinh không tập trung, khi được gia hạn phải làm việc tập trung tại trường để hoàn thành luận án trong thời gian được gia hạn.
  1. Khi nghiên cứu sinh hoàn thành chương trình đào tạo và đề tài nghiên cứu thể
hiện ở kết quả nghiên cứu được công bố trên các tạp chí khoa học trong nước hoặc
nước ngoài có uy tín, nghiên cứu sinh có thể đề nghị được bảo vệ sớm luận án, nhưng không sớm trước 2/3 thời gian đào tạo ghi trong quyết định công nhận nghiên cứu sinh tính đến ngày bảo vệ cấp cơ sở.
Trong một số trường hợp đặc biệt, Hiệu trưởng xem xét quyết định việc bảo vệ
sớm trước 2/3 thời gian đào tạo căn cứ vào kết quả học tập và nghiên cứu khoa học của nghiên cứu sinh, đề nghị của Tiểu ban hướng dẫn, đề nghị của Trưởng đơn vị chuyên môn và ý kiến đánh giá, đề nghị của Hội đồng Khoa học - Đào tạo Trường.
  1. Khi nghiên cứu sinh hết thời gian đào tạo (kể cả thời gian gia hạn nếu có) hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo (kể cả khi nghiên cứu sinh bảo vệ sớm trước thời hạn), Hiệu trưởng có văn bản thông báo cho đơn vị cử nghiên cứu sinh đi học biết và có đánh giá về kết quả nghiên cứu và thái độ của nghiên cứu sinh trong quá trình học tập tại trường.
  2. Sau khi hết thời gian đào tạo, nếu chưa hoàn thành luận án, nghiên cứu sinh vẫn có thể tiếp tục thực hiện đề tài luận án và trở lại trường trình luận án để bảo vệ nếu đề tài luận án và các kết quả nghiên cứu vẫn đảm bảo tính thời sự, giá trị khoa học; được người hướng dẫn, Hiệu trưởng đồng ý.
Thời gian tối đa cho phép trình luận án để bảo vệ là 7 năm (84 tháng) kể từ ngày có quyết định công nhận nghiên cứu sinh. Quá thời gian này, nghiên cứu sinh không
được bảo vệ luận án và các kết quả học tập thuộc chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ
không được bảo lưu.
Điều kiện để nghiên cứu sinh được xem xét bảo vệ luận án sau khi hết thời gian
đào tạo:
  1. a) Nghiên cứu sinh đã hoàn thành phần 1 và phần 2 của chương trình đào tạo quy
định tại điểm a, b khoản 3 Điều 16 của Quy chế này; có ít nhất 2 bài báo khoa học liên
quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài đăng trên tạp chí ngành;
  1. b) Tên đề tài, nội dung luận án, mã số ngành, cán bộ hướng dẫn khoa học không
thay đổi;
  1. c) Đề tài luận án vẫn còn ý nghĩa khoa học và thực tiễn qua đánh giá của Hội đồng
Khoa học - Đào tạo khoa chuyên môn;
  1. d) Nghiên cứu sinh phải tự túc toàn bộ kinh phí hoàn thành và bảo vệ luận án cấp
cơ sở và cấp trường.
Thủ tục bảo vệ luận án sau khi hết thời gian đào tạo như sau:
  1. a) Nghiên cứu sinh có đơn xin bảo vệ luận án tiến sĩ gửi Nhà trường, trong đó
trình bày rõ lý do không bảo vệ đúng thời gian quy định, nội dung và kết quả nghiên
cứu đạt được trong thời gian quá hạn;
  1. b) Công văn của cơ quan công tác gửi Trường đề nghị cho phép nghiên cứu sinh
hoàn thiện và bảo vệ luận án;
  1. c) Văn bản của người hướng dẫn có ý kiến của đơn vị chuyên môn gửi Trường
đồng ý cho nghiên cứu sinh được bảo vệ luận án;
  1. d) Phòng Đào tạo sau đại học kiểm tra hồ sơ, kết quả học tập nghiên cứu, đơn xin
bảo vệ luận án của nghiên cứu sinh trình Hiệu trưởng xem xét;
đ) Việc tổ chức đánh giá luận án cấp cơ sở, cấp trường được thực hiện như đối với
nghiên cứu sinh còn thời hạn học tập.
Điều 24. Giảng viên giảng dạy chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ
Giảng viên giảng dạy chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ phải có các tiêu chuẩn:
  1. Có phẩm chất đạo đức và tư cách tốt;
  2. Có bằng tiến sĩ khoa học, tiến sĩ hoặc chức danh giáo sư, phó giáo sư ở chuyên
ngành hoặc ngành phù hợp với học phần sẽ đảm nhiệm trong chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ;
  1. Có năng lực chuyên môn tốt và hiện đang hoạt động nghiên cứu khoa học, thể
hiện ở các bài báo, công trình được công bố trước và trong thời gian tham gia giảng dạy chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ.
Điều 25. Người hướng dẫn nghiên cứu sinh
  1. Người hướng dẫn nghiên cứu sinh phải có các tiêu chuẩn quy định tại Điều 24
của Quy chế này và các tiêu chuẩn sau:
  1. a) Có chức danh giáo sư hoặc phó giáo sư, hoặc có bằng tiến sĩ khoa học, tiến sĩ.
Nếu có bằng tiến sĩ nhưng chưa có chức danh khoa học thì phải sau khi nhận bằng tiến sĩ tròn 3 năm;
  1. b) Có các bài báo, công trình nghiên cứu khoa học công bố trong 5 năm trở lại đây;
  2. c) Có tên trong thông báo của cơ sở đào tạo về danh mục các đề tài, hướng nghiên
cứu, lĩnh vực nghiên cứu dự định nhận nghiên cứu sinh vào năm tuyển sinh
  1. d) Có khả năng đặt vấn đề và hướng dẫn nghiên cứu sinh giải quyết vấn đề khoa
học đã đặt ra;
đ) Có năng lực ngoại ngữ phục vụ nghiên cứu chuyên ngành và trao đổi khoa học
quốc tế;
  1. e) Có trách nhiệm cao để thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn nghiên cứu sinh.
  2. g) Hiện không trong thời gian phải tạm dừng nhận nghiên cứu sinh mới theo quy
định tại khoản 5 Điều này.
  1. Mỗi nghiên cứu sinh có không quá 02 người hướng dẫn, trong đó có ít nhất 01
người là cán bộ giảng dạy của Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Trường hợp có hai người hướng dẫn, Hiệu trưởng quy định rõ vai trò, trách nhiệm của người hướng dẫn thứ nhất (người hướng dẫn chính) và người hướng dẫn thứ hai.
  1. 3. Giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ khoa học có nhiều công trình nghiên cứu có giá trị,có nhiều kinh nghiệm trong hướng dẫn nghiên cứu sinh có thể độc lập hướng dẫn nghiên cứu sinh nếu được Nhà trường chấp thuận.
  2. Mỗi người hướng dẫn khoa học không được nhận quá 2 nghiên cứu sinh được
tuyển trong cùng một năm ở tất cả các cơ sở đào tạo. Giáo sư được hướng dẫn cùng lúc không quá 5 nghiên cứu sinh; phó giáo sư hoặc tiến sĩ khoa học được hướng dẫn cùng lúc không quá 4 nghiên cứu sinh; tiến sĩ được hướng dẫn cùng lúc không quá 3 nghiên
cứu sinh ở tất cả các cơ sở đào tạo, kể cả nghiên cứu sinh đồng hướng dẫn và nghiên cứu sinh đã hết hạn đào tạo nhưng còn trong thời gian được phép quay lại cơ sở đào tạo xin bảo vệ luận án theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Quy chế này.
  1. Trong vòng 5 năm, tính đến ngày giao nhiệm vụ hướng dẫn nghiên cứu sinh,
nếu người hướng dẫn khoa học có 2 nghiên cứu sinh không hoàn thành luận án vì lý do chuyên môn sẽ không được giao hướng dẫn nghiên cứu sinh mới.
  1. 6. Nhà trường khuyến khích mời các nhà khoa học là người Việt Nam ở nước
ngoài hoặc người nước ngoài có đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này tham gia hướng dẫn nghiên cứu sinh.
Điều 26. Nhiệm vụ của người hướng dẫn nghiên cứu sinh
  1. Duyệt kế hoạch học tập và nghiên cứu của nghiên cứu sinh.
  2. Xác định các học phần cần thiết trong chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ bao gồm: các học phần ở trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các chuyên đề tiến sĩ cho nghiên cứu sinh; đề xuất với đơn vị chuyên môn để trình Hiệu trưởng quyết định.
  3. Lên kế hoạch tuần, tháng, quý, năm làm việc với nghiên cứu sinh. Tổ chức,
hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc nghiên cứu sinh học tập và thực hiện đề tài
luận án, tham gia hội nghị khoa học, duyệt và giúp nghiên cứu sinh công bố các kết quả
nghiên cứu.
  1. Giúp đỡ nghiên cứu sinh chuẩn bị báo cáo chuyên đề theo lịch trình của đơn vị
chuyên môn; chuẩn bị bài giảng, tài liệu giảng dạy để tham gia giảng dạy, trợ giảng;
hướng dẫn sinh viên thực hành, thực tập và nghiên cứu khoa học.
  1. Nhận xét về tình hình học tập, nghiên cứu, tiến độ đạt được của nghiên cứu sinh
trong các báo cáo định kỳ của nghiên cứu sinh gửi đơn vị chuyên môn và chịu trách
nhiệm về những đánh giá này.
  1. Duyệt luận án của nghiên cứu sinh, xác nhận các kết quả đã đạt được và đề nghị
cho nghiên cứu sinh bảo vệ, nếu luận án đã đáp ứng các yêu cầu quy định
  1. Các nhiệm vụ khác theo quy định của Hiệu trưởng.
Điều 27. Trách nhiệm và quyền của nghiên cứu sinh
  1. Trách nhiệm của nghiên cứu sinh:
  2. a) Trong quá trình đào tạo, nghiên cứu sinh là thành viên chính thức của đơn vị
chuyên môn, có trách nhiệm báo cáo kế hoạch để thực hiện chương trình học tập,
nghiên cứu và đề cương nghiên cứu với đơn vị chuyên môn.
  1. b) Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài luận án, nghiên cứu sinh phải
thường xuyên gặp gỡ xin ý kiến và trao đổi chuyên môn với người hướng dẫn theo kế hoạch và lịch đã định; tham gia đầy đủ và có báo cáo chuyên đề tại các buổi sinh hoạt khoa học của đơn vị chuyên môn.
Nghiên cứu sinh phải hoàn thành ít nhất 02 bài báo khoa học, đăng trên các tạp chí
khoa học có phản biện độc lập theo danh mục tạp chí do đơn vị chuyên môn quy định;tham gia các sinh hoạt khoa học có liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu của mình ở trong và ngoài Trường.
Nghiên cứu sinh cần định kỳ báo cáo kết quả học tập, nghiên cứu của mình với
người hướng dẫn và đơn vị chuyên môn ít nhất 4 lần một năm vào thời gian từ ngày 15 đến ngày cuối tháng của các tháng 3, 6, 9, 12; nộp báo cáo định kỳ có xác nhận của người hướng dẫn, đơn vị chuyên môn cho Phòng Đào tạo sau đại học trong thời gian nêu trên. Đây là tài liệu bắt buộc cần thiết để làm các thủ tục tiếp theo đối với nghiên cứu sinh.
Nếu nghiên cứu sinh lần thứ nhất không nộp báo cáo định kỳ cho Phòng Đào tạo
sau đại học sẽ bị nhắc nhở và thông báo cho đơn vị chuyên môn; nếu nghiên cứu sinh 02 lần liên tiếp không nộp báo cáo định kỳ Nhà trường sẽ xem xét hình thức kỷ luật tới mức cảnh cáo lưu hồ sơ cá nhân; nếu nghiên cứu sinh 03 lần liên tiếp không nộp báo
cáo định kỳ, Nhà trường sẽ xem xét hình thức kỷ luật xóa tên nghiên cứu sinh và thông báo cho cơ quan quản lý nghiên cứu sinh.
  1. c) Trong quá trình học tập, nghiên cứu sinh phải dành thời gian tham gia vào các
hoạt động chuyên môn, trợ giảng, nghiên cứu, hướng dẫn sinh viên thực tập hoặc
nghiên cứu khoa học tại trường theo sự phân công của đơn vị chuyên môn.
  1. d) Vào đầu mỗi năm học, nghiên cứu sinh phải nộp cho đơn vị chuyên môn báo
cáo kết quả học tập và tiến độ nghiên cứu của mình bao gồm: những học phần, số tín
chỉ đã hoàn thành; kết quả nghiên cứu, tình hình công bố kết quả nghiên cứu; đề cương
nghiên cứu chi tiết, kế hoạch học tập, nghiên cứu của mình trong năm học mới để đơn vị chuyên môn xem xét đánh giá.
Hồ sơ báo cáo và đăng ký kế hoạch năm học mới có ý kiến xác nhận của người
hướng dẫn và đơn vị chuyên môn cần được nộp cho Phòng Đào tạo sau đại học chậm
nhất vào ngày 15 tháng 9 hàng năm. Nghiên cứu sinh không nộp báo cáo, đăng ký
chương trình học tập, nghiên cứu năm học mới và nộp học phí hàng năm theo quy định được coi là tự ý thôi học và Nhà trường sẽ làm thủ tục xóa tên trong danh sách nghiên cứu sinh của Trường.
đ) Nghiên cứu sinh không được tìm hiểu hoặc tiếp xúc với phản biện độclập,không được liên hệ hoặc gặp gỡ với các thành viên Hội đồng cấp trường trước khi bảo vệ luận án; không được tham gia vào quá trình chuẩn bị tổ chức bảo vệ luận án như đưa hồ sơ luận án đến các thành viên Hội đồng; không được tiếp xúc để lấy các bản nhận xét luận án của các thành viên Hội đồng, các nhà khoa học, các tổ chức khoa học.
  1. Quyền của nghiên cứu sinh:
  2. a) Được Nhà trường tôn trọng, đối xử bình đẳng và được cung cấp đầy đủ các
thông tin về việc học tập, nghiên cứu của mình;
  1. b) Được sử dụng thư viện, tài liệu khoa học, phòng thí nghiệm, các trang thiết bị
và cơ sở vật chất khác của Trường để phục vụ cho học tập, nghiên cứu khoa học;
  1. c) Được dành thời gian cho việc học tập và nghiên cứu theo chương trình đào tạo
quy định tại Điều 17, 18;
  1. d) Được tham dự các khóa đào tạo hỗ trợ nghiên cứu, thực tập ở nước ngoài sau
khi có sự đồng ý của người hướng dẫn và Trường;
đ) Được đề đạt để xin thay đổi hoặc điều chỉnh đề tài, người hướng dẫn, cơ sở đào tạo, thời gian đào tạo trong thời hạn cho phép;
  1. e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Trách nhiệm của đơn vị chuyên môn
  1. Tổ chức Tiểu ban chuyên môn để xét tuyển nghiên cứu sinh, đánh giá hồ sơ
đăng ký dự tuyển và năng lực, tư chất của thí sinh; lập biên bản đánh giá, xếp loại kết quả xét tuyển nghiên cứu sinh trình Hiệu trưởng quyết định tuyển chọn.
  1. Xem xét và thông qua Hội đồng Khoa học - Đào tạo khoa trước khi trình Hiệu
trưởng quyết định các học phần cần thiết trong chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ bao gồm: các học phần ở trình độ đại học, thạc sĩ và tiến sĩ; các chuyên đề tiến sĩ; kế hoạch đào tạo đối với từng nghiên cứu sinh; giám sát và kiểm tra việc thực hiện chương trình và kế hoạch đào tạo của nghiên cứu sinh đó.
  1. Có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, đề cương chi tiết các
học phần, biên soạn giáo trình phục vụ cho công tác đào tạo tiến sĩ ngành do bộ môn
phụ trách.
  1. Quản lý nghiên cứu sinh trong quá trình học tập, nghiên cứu. Tổ chức các buổi
sinh hoạt chuyên môn định kỳ cho giảng viên và nghiên cứu sinh ít nhất mỗi tháng một lần, để nghiên cứu sinh báo cáo chuyên đề và kết quả nghiên cứu; phân công nghiên
cứu sinh giảng dạy; phân công hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học, đưa sinh viên đi thực hành, thực tập. Có các biện pháp quản lý và thực hiện quản lý chặt chẽ nghiên cứu sinh trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
  1. 5. Quy định lịch làm việc của nghiên cứu sinh với người hướng dẫn. Đơn vị
chuyên môn phải tổ chức cho nghiên cứu sinh báo cáo kết quả học tập, nghiên cứu
trong năm học, đảm bảo ít nhất 4 lần một năm vào cuối các tháng 3, 6, 9, 12, đồng thời xác nhận kết quả học tập, nghiên cứu của nghiên cứu sinh trong những lần báo cáo này gửi Nhà trường thông qua Phòng Đào tạo sau đại học.
  1. Trưởng đơn vị chuyên môn kiểm tra trực tiếp việc thực hiện kế hoạch học tập,
giảng dạy và nghiên cứu của nghiên cứu sinh.  Tổ chức xem xét đánh giá kết quả học tập, nghiên cứu; tinh thần, thái độ học tập,nghiên cứu; khả năng và triển vọng của nghiên cứu sinh và đề nghị Hiệu trưởng quyết định việc tiếp tục học tập đối với từng nghiên cứu sinh.Trưởng đơn vị chuyên môn cần đảm bảo tính xác thực trong đánh giá kết quả học tập, nghiên cứu của nghiên cứu sinh và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về đánh giá này.
  1. 7. Định kỳ 6 tháng một lần báo cáo Hiệu trưởng về tình hình học tập, nghiên cứu
của nghiên cứu sinh; đồng thời thông qua Hiệu trưởng gửi báo cáo này cho Thủ trưởng đơn vị công tác của nghiên cứu sinh.
  1. 8. Đề xuất với Hiệu trưởng danh mục các tạp chí khoa học ngành có phản biện
độc lập mà nghiên cứu sinh phải gửi công bố kết quả nghiên cứu của mình, phù hợp với quy định tại khoản 7 Điều 30 của Quy chế này; hướng dẫn, liên hệ và hỗ trợ nghiên cứu sinh gửi công bố kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước.
  1. 9. Đề nghị Hiệu trưởng quyết định việc thay đổi tên đề tài luận án, bổ sung hoặc
thay đổi người hướng dẫn, rút ngắn hoặc kéo dài thời gian đào tạo, chuyển cơ sở đào tạo của nghiên cứu sinh.
  1. Phối hợp với Phòng Đào tạo sau đại học tổ chức đánh giá luận án của nghiên
cứu sinh ở cấp cơ sở, xem xét thông qua hoặc hoãn lại việc đề nghị cho nghiên cứu sinh bảo vệ luận án cấp trường.
Điều 29. Trách nhiệm của Nhà trường
  1. Xây dựng và ban hành quy định chi tiết của Trường về tuyển sinh, tổ chức và
quản lý đào tạo, quản lý nghiên cứu sinh, về luận án, bảo vệ luận án, cấp bằng tiến sĩ và các hoạt động liên quan đến quá trình đào tạo trình độ tiến sĩ trên cơ sở Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
  1. Xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm của Trường theo từng ngành
đào tạo và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo.
  1. Xây dựng chương trình đào tạo, giáo trình, kế hoạch giảng dạy đối với các
ngành được phép đào tạo; lập hồ sơ gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo đăng ký ngành đào tạo trình độ tiến sĩ; phê duyệt danh mục các tạp chí khoa học uy tín, có phản biện độc lập mà nghiên cứu sinh phải gửi công bố kết quả nghiên cứu theo từng ngành đào tạo và hướng dẫn nghiên cứu sinh thủ tục, quy trình gửi bài cho các tạp chí trong nướcvà tạp chí nước ngoài.
  1. Tổ chức tuyển sinh hàng năm theo chỉ tiêu đã được xác định và theo quy định
tại Chương III của Quy chế này.
  1. Ra quyết định công nhận nghiên cứu sinh, đề tài nghiên cứu, chuyên ngành,
người hướng dẫn và thời gian đào tạo của nghiên cứu sinh; quyết định xử lý những thay đổi trong quá trình đào tạo nghiên cứu sinh như thay đổi đề tài, người hướng dẫn, thời gian đào tạo, hình thức đào tạo hay chuyển cơ sở đào tạo cho nghiên cứu sinh.
  1. Tổ chức đào tạo theo chương trình đào tạo đã được duyệt. Tạo điều kiện để
nghiên cứu sinh được đi thực tập, tham gia hội nghị khoa học quốc tế ở nước ngoài.
  1. Cung cấp thiết bị, vật tư, tư liệu và các điều kiện cần thiết khác đảm bảo cho
việc học tập và nghiên cứu của nghiên cứu sinh như đối với cán bộ khoa học kỹ thuật của Trường.
  1. Tổ chức cho nghiên cứu sinh bảo vệ luận án theo quy định của Quy chế đào tạo
trình độ tiến sĩ của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của Trường. Đảm bảo đủ nhân lực có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ tốt để thực hiện các nhiệm vụ phục vụ việc bảo vệ luận án của nghiên cứu sinh.
  1. Quản lý quá trình đào tạo, học tập và nghiên cứu của nghiên cứu sinh; quản lý
việc thi và cấp chứng chỉ các học phần, bảng điểm học tập; cấp giấy chứng nhận cho nghiên cứu sinh đã hoàn thành chương trình đào tạo, đã bảo vệ luận án tiến sĩ trong thời gian thẩm định luận án; cấp bằng tiến sĩ và quản lý việc cấp bằng tiến sĩ theo quy định hiện hành.
  1. Tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học chuyên đề; các hội thảo khoa học
quốc tế. Xuất bản thường kỳ tạp chí khoa học ngành có phản biện độc lập của Nhà
trường.
  1. Xây dựng trang web và công bố công khai, cập nhật và duy trì trên trang web
toàn văn luận án, tóm tắt luận án, những điểm mới của từng luận án (bằng tiếng Việt và
tiếng Anh) từ khi chuẩn bị bảo vệ; danh sách nghiên cứu sinh hàng năm; các đề tài
nghiên cứu đang thực hiện; danh sách nghiên cứu sinh đã được cấp bằng tiến sĩ.
  1. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo và lưu trữ bao gồm:
  2. a) Sau kỳ tuyển sinh, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo về tình hình và kết quả
tuyển sinh, các quyết định công nhận nghiên cứu sinh trúng tuyển (Phụ lục IV);
  1. b) Tháng 10 hàng năm, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác đào tạo tiến
sĩ của Trường, những thay đổi về nghiên cứu sinh trong năm, xác định chỉ tiêu và kế hoạch tuyển nghiên cứu sinh năm sau (Phụ lục V);
  1. c) Vào ngày cuối cùng của các tháng chẵn, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo danh
sách trích ngang nghiên cứu sinh bảo vệ trong hai tháng vừa qua (Phụ lục X).
  1. d) Trước ngày 30/6 và 31/12 hàng năm, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo về tình
hình cấp bằng tiến sĩ của Nhà trường. Hồ sơ báo cáo gồm:
- Báo cáo tổng quan tình hình cấp bằng tiến sĩ của Trường trong thời gian từ sau
lần báo cáo trước;
- Danh sách nghiên cứu sinh được cấp bằng (Phụ lục XI);
- Bản sao quyết định cấp bằng tiến sĩ cho nghiên cứu sinh đã hoàn thành chương
trình đào tạo và bảo vệ luận án đạt yêu cầu quy định;
- Bản sao quyết định công nhận nghiên cứu sinh có tên trong danh sách cấp bằng.
đ) Quyết định trúng tuyển, bảng điểm gốc, hồ sơ bảo vệ luận án các cấp, hồ sơ xét
cấp bằng tiến sĩ, quyết định cấp bằng tiến sĩ, sổ gốc cấp văn bằng tốt nghiệp là tài liệu
được lưu trữ, bảo quản vĩnh viễn tại cơ sở đào tạo. Tài liệu tuyển sinh, đào tạo và các
tài liệu khác được lưu trữ, bảo quản trong thời hạn 5 năm sau khi người học tốt nghiệp.
Các bài thi học phần, báo cáo chuyên đề, tiểu luận tổng quan của nghiên cứu sinh được bảo quản và lưu trữ đến khi nghiên cứu sinh tốt nghiệp. Việc tiêu hủy tài liệu hết giá trị sử dụng được thực hiện theo quy định hiện hành.
  1. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định của Nhà trường trong đào tạo trình độ tiến sĩ và chịu trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động đào tạo tại trường.
  2. Đăng ký kiểm định chất lượng đào tạo với cơ quan có thẩm quyền.
Trong hoạt động đào tạo của Nhà trường, Phòng Đào tạo sau đại học là Phòng trực
tiếp thực hiện chức năng quản lý đào tạo trình độ tiến sĩ. Trách nhiệm của Phòng Đào tạo sau đại học trong đào tạo trình độ tiến sĩ của Trường như sau:
  1. a) Tiếp nhận và xử lý các loại đơn từ, hồ sơ, công văn, bản đăng ký… có liên quan đến đào tạo trình độ tiến sĩ;
  2. b) Xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn về đào tạo trình độ tiến sĩ;
  3. c) Xây dựng kế hoạch đào tạo toàn khóa và hàng năm cho từng ngành đào tạo;
  4. d) Tổ chức thực hiện công tác đào tạo theo kế hoạch
đ) Theo dõi kết quả kiểm tra, thi các học phần, đánh giá tiểu luận tổng quan,
chuyên đề cấp tiến sĩ của nghiên cứu sinh từng ngành đào tạo;
  1. e) Làm thủ tục cho nghiên cứu sinh bảo vệ luận án các cấp;
  2. g) Tổ chức bảo vệ luận án cấp Trường cho nghiên cứu sinh;
  3. h) Làm thủ tục và quản lý việc cấp chứng chỉ các học phần, bảng điểm toàn khóa,
cấp bằng tiến sĩ cho nghiên cứu sinh;
  1. i) Tổ chức các ngày lễ: lễ khai giảng, lễ phát bằng… cho nghiên cứu sinh;
  2. k) Quản lý và lưu trữ hồ sơ đào tạo tiến sĩ; phối hợp với Trung tâm Thông tin -
Thư viện quản lý và khai thác luận án tiến sĩ đã bảo vệ của các nghiên cứu sinh;
  1. l) Thực hiện những công tác khác có liên quan đến đào tạo trình độ tiến sĩ theo
yêu cầu của Hiệu trưởng.
Chương V
LUẬN ÁN VÀ BẢO VỆ LUẬN ÁN
Điều 30. Yêu cầu đối với luận án tiến sĩ
  1. Luận án tiến sĩ phải do nghiên cứu sinh thực hiện và đáp ứng được những mục
tiêu và yêu cầu quy định tại Điều 20 của Quy chế này. Luận án phải có những đóng góp mới về mặt học thuật, được trình bày bằng ngôn ngữ khoa học, vận dụng những lý luận cơ bản của ngành khoa học để phân tích, bình luận các luận điểm và kết quả đã đạt được trong các công trình nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài luận án, trên cơ sở đó đặt ra vấn đề mới, giả thuyết mới có ý nghĩa hoặc các giải pháp mới để giải quyết các vấn đề đặt ra của luận án và chứng minh được bằng những tư liệu mới. Tác giả luận án phải có cam đoan danh dự về công trình khoa học của mình.
Khuyến khích nghiên cứu sinh viết và bảo vệ luận án bằng tiếng Anh.
  1. Luận án tiến sĩ có khối lượng không quá 150 trang A4, không kể phụ lục, trong đó có ít nhất 50% số trang trình bày kết quả nghiên cứu và biện luận của riêng nghiên cứu sinh. Cấu trúc của luận án tiến sĩ bao gồm các phần và chương sau:
  2. a) Phần mở đầu: giới thiệu ngắn gọn về công trình nghiên cứu, lý do lựa chọn đề
tài, mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài;
  1. b) Tổng quan về vấn đề nghiên cứu: phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu
liên quan mật thiết đến đề tài luận án đã được công bố ở trong và ngoài nước, chỉ ra những vấn đề còn tồn tại mà luận án sẽ tập trung giải quyết, xác định mục tiêu của đề tài, nội dung và phương pháp nghiên cứu;
  1. c) Nội dung, kết quả nghiên cứu (một hoặc nhiều chương): trình bày cơ sở lý
thuyết, lý luận và giả thuyết khoa học; phương pháp nghiên cứu; kết quả nghiên cứu và bàn luận.
  1. d) Kết luận và kiến nghị: trình bày những phát hiện mới, những kết luận rút ra từ
kết quả nghiên cứu; kiến nghị về những nghiên cứu tiếp theo;
đ) Danh mục các công trình công bố kết quả nghiên cứu của đề tài luận án;
  1. e) Danh mục tài liệu tham khảo được trích dẫn và sử dụng trong luận án;
  2. g) Phụ lục (nếu có).
  3. Luận án tiến sĩ phải đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ được quy định tại Luật sở hữu trí tuệ.
  1. Nếu luận án là công trình khoa học hoặc một phần công trình khoa học của một
tập thể trong đó tác giả đóng góp phần chính thì phải xuất trình với Nhà trường các văn bản của các thành viên trong tập thể đó đồng ý cho phép nghiên cứu sinh sử dụng công trình này trong luận án để bảo vệ lấy bằng tiến sĩ.
  1. Việc sử dụng hoặc trích dẫn kết quả nghiên cứu của người khác, của đồng tác
giả phải được dẫn nguồn đầy đủ và rõ ràng. Nếu sử dụng tài liệu của người khác (trích dẫn bảng, biểu, công thức, đồ thị cùng những tài liệu khác) mà không chú dẫn tác giả và nguồn tài liệu thì luận án không được duyệt để bảo vệ.
  1. Danh mục công trình đã công bố của tác giả có liên quan đến đề tài luận án và
danh mục tài liệu tham khảo được trình bày theo thứ tự bảng chữ cái họ tên tác giả theo
thông lệ quốc tế. Tài liệu tham khảo bao gồm các tài liệu được trích dẫn, sử dụng và đề
cập trong luận án.
  1. Nội dung chủ yếu và các kết quả nghiên cứu của luận án phải được báo cáo tại
các hội nghị khoa học ngành; được công bố ít nhất trong 02 bài báo trên tạp chí khoa
học ngành có phản biện độc lập, được Hội đồng chức danh giáo sư Nhà nước tính điểm,có trong danh mục các tạp chí khoa học mà Nhà trường quy định cho mỗi ngành đào tạo. Khuyến khích nghiên cứu sinh đăng bài trên các tạp chí khoa học quốc tế có uy tín được liệt kê tại địa chỉ http://science.thomsonreuters.com/mjl/ hoặc kỷ yếu Hội nghị khoa học quốc tế do một Nhà xuất bản quốc tế có uy tín ấn hành.
  1. Luận án cần trình bày theo đúng mẫu quy định của Trường một cách khoa học,
rõ ràng, mạch lạc; không tẩy xoá (nghiên cứu sinh lấy mẫu trình bày luận án trên trang web của Trường hoặc tại Phòng Đào tạo sau đại học).
Điều 31. Đánh giá và bảo vệ luận án
  1. Luận án tiến sĩ được tiến hành đánh giá qua hai cấp:
  2. a) Cấp cơ sở;
  3. b) Cấp trường.
  4. Điều kiện để nghiên cứu sinh được đề nghị bảo vệ luận án:
  5. a) Ðã hoàn thành trong thời gian quy định luận án, chương trình học tập và các
yêu cầu quy định tại các Ðiều 17, 18, 19, 20 và 22 của Quy chế này;
  1. b) Luận án đáp ứng các yêu cầu quy định tại Ðiều 20 và Ðiều 30 của Quy chế này
và quy định của Nhà trường. Luận án được viết và bảo vệ bằng tiếng nước ngoài khi
Nhà trường có khả năng thành lập Hội đồng đánh giá luận án bằng tiếng nước ngoài
tương ứng. Trường hợp này do Hiệu trưởng xem xét cụ thể và ra quyết định;
  1. c) Nội dung chủ yếu của luận án đã được báo cáo trong các buổi sinh hoạt khoa
học, được thông qua tại đơn vị chuyên môn (có biên bản kèm theo);
  1. d) Nội dung chủ yếu của luận án đã được công bố trong ít nhất 02 bài báo trên các
tạp chí khoa học chuyên ngành có uy tín cấp quốc gia, quốc tế hoặc trong tuyển tập các công trình có phản biện của Hội nghị khoa học cấp quốc gia, quốc tế được xuất bản chính thức (Danh mục các tạp chí khoa học do Hội đồng Khoa học - Đào tạo Trường
công bố).
đ) Tập thể hoặc người hướng dẫn có văn bản khẳng định chất lượng luận án; nhận
xét về tinh thần, thái độ, kết quả học tập, nghiên cứu của nghiên cứu sinh và đề nghị cho nghiên cứu sinh được bảo vệ luận án;
  1. e) Nghiên cứu sinh hiện không bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Điều 32. Đánh giá luận án cấp cơ sở
  1. Sau khi nghiên cứu sinh đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 2
Điều 31 của Quy chế này, Trưởng đơn vị chuyên môn đề nghị Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở.
  1. Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở gồm 7 thành viên, có chức danh khoa học,
có bằng tiến sĩ khoa học hoặc tiến sĩ, am hiểu lĩnh vực đề tài nghiên cứu, trong đó có ít nhất hai nhà khoa học ở ngoài cơ sở đào tạo. Hội đồng gồm Chủ tịch, Thư ký, hai phản biện và các ủy viên Hội đồng. Mỗi thành viên Hội đồng chỉ đảm nhiệm một trách nhiệm trong Hội đồng. Khuyến khích mời các nhà khoa học giỏi là người nước ngoài hoặc
người Việt Nam ở nước ngoài làm phản biện trong Hội đồng.
  1. Tổ chức đánh giá luận án cấp cơ sở được quy định như sau:
  2. a) Luận án được gửi đến các thành viên của Hội đồng trước thời gian tổ chức họp
Hội đồng đánh giá ít nhất là 15 ngày làm việc. Các thành viên phản biện của Hội đồng phải đọc luận án, các công trình khoa học của nghiên cứu sinh, viết và gửi nhận xét cho Phòng Đào tạo sau đại học trước phiên họp của Hội đồng đánh giá luận án ít nhất là 7 ngày. Các thành viên còn lại của Hội đồng phải đọc luận án và viết nhận xét trước khi dự phiên họp của Hội đồng đánh giá luận án.
  1. b) Ít nhất 7 ngày trước khi tổ chức Hội đồng, đơn vị chuyên môn có trách nhiệm
thông báo cho Phòng Đào tạo sau đại học về thời gian, địa điểm tổ chức Hội đồng để Phòng Đào tạo sau đại học thông báo trên trang web của Trường và làm các thủ tục
chuẩn bị tiếp theo.
  1. c) Đơn vị chuyên môn có trách nhiệm gửi giấy mời tham gia Hội đồng, Quyết
định thành lập Hội đồng, thuyết minh báo cáo luận án tiến sĩ của nghiên cứu sinh tới các thành viên Hội đồng.
  1. d) Tổ chức buổi bảo vệ luận án cấp cơ sở được thực hiện theo trình tự do Hiệu
trưởng quy định (Phụ lục VI).
  1. Hội đồng không tổ chức họp đánh giá luận án nếu xảy ra một trong những
trường hợp sau:
  1. a) Vắng mặt Chủ tịch Hội đồng;
  2. b) Vắng mặt Thư ký Hội đồng;
  3. c) Vắng mặt người phản biện có ý kiến không tán thành luận án;
  4. d) Vắng mặt từ 2 thành viên Hội đồng trở lên;
đ) Nghiên cứu sinh đang bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
  1. Phiên họp đánh giá luận án cấp cơ sở là một buổi sinh hoạt khoa học của đơn vị chuyên môn, được tổ chức để các thành viên trong đơn vị chuyên môn và những ngườiquan tâm có thể tham dự. Trước khi luận án được đưa ra bảo vệ ở cấp trường, Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở tổ chức từ một đến nhiều phiên họp khi luận án vẫn còn những điểm cần sửa chữa, bổ sung. Các thành viên Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở phải có nhận xét chỉ ra những kết quả mới của luận án, những hạn chế, thiếu sót của luận án và yêu cầu nghiên cứu sinh sửa chữa, bổ sung. Trong trường hợp phải họp từ hai phiên trở lên, Hội đồng cần xác định rõ thời gian lần họp tiếp theo.
Luận án chỉ được thông qua để đưa ra bảo vệ ở Hội đồng cấp trường khi đã được hoàn chỉnh trên cơ sở các ý kiến đóng góp trong các phiên họp trước của Hội đồng và được ít nhất ba phần tư số thành viên Hội đồng cấp cơ sở có mặt tại phiên họp cuối cùng bỏ phiếu tán thành, được chủ tịch Hội đồng xác nhận bằng văn bản
Nhà trường chỉ thanh toán kinh phí cho 01 phiên họp của Hội đồng đánh giá luận
án cấp cơ sở đối với những nghiên cứu sinh còn trong thời hạn học tập theo quy định.Nghiên cứu sinh tự túc kinh phí cho những phiên họp khác của Hội đồng cấp cơ sở.
  1. Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở thông qua danh sách các đơn vị và cá nhân được gửi tóm tắt luận án của nghiên cứu sinh và trình Hiệu trưởng quyết định, đảm bảoluận án được phổ biến đến tất cả các cơ quan, đơn vị, cá nhân có trình độ tiến sĩ trở lên, cùng ngành, đã và đang nghiên cứu hoặc có thể ứng dụng những vấn đề trong luận án,trong đó số lượng cá nhân thuộc Trường không quá một phần tư tổng số các cá nhân được gửi tóm tắt luận án.
  2. Việc đánh giá luận án phải tập trung chủ yếu vào việc thực hiện mục tiêu
nghiên cứu, nội dung và chất lượng của luận án, đảm bảo sự chính xác, khách quan,khoa học, tranh thủ được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học trong việc xem xét đánh giá luận án của nghiên cứu sinh.
Điều 33. Hồ sơ đề nghị cho nghiên cứu sinh bảo vệ luận án cấp trường
  1. Trên cơ sở ý kiến kết luận của Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở, Trưởng
đơn vị chuyên môn và Phòng Đào tạo sau đại học lập hồ sơ gửi Hiệu trưởng đề nghị
cho nghiên cứu sinh bảo vệ luận án cấp trường.
  1. Hồ sơ đề nghị bảo vệ luận án của nghiên cứu sinh bao gồm:
  2. a) Biên bản chi tiết nội dung thảo luận tại các phiên họp đánh giá luận án cấp cơ sở, có chữ ký của Chủ tịch và Thư ký Hội đồng;
  3. b) Bản giải trình các điểm đã bổ sung và sửa chữa của nghiên cứu sinh sau mỗi
phiên họp của Hội đồng, có chữ ký xác nhận và đồng ý của Chủ tịch Hội đồng, 2 người phản biện luận án, những thành viên có ý kiến đề nghị bổ sung sửa chữa và Trưởng đơn vị chuyên môn. Thời hạn để nghiên cứu sinh chỉnh sửa, hoàn chỉnh luận án là 03 tháng kể từ phiên họp của Hội đồng cấp cơ sở cho phép nghiên cứu sinh được bảo vệ luận án ở cấp trường;
  1. c) Hai bản nhận xét của 2 người phản biện luận án;
  2. d) Danh sách các đơn vị và cá nhân được gửi tóm tắt luận án;
đ) Bản sao có công chứng bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ (nếu có);
  1. e) Bản sao hợp lệ bảng điểm các học phần của chương trình đào tạo thạc sĩ, các
học phần bổ sung (nếu có), các học phần của chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ, các chuyên đề tiến sĩ, tiểu luận tổng quan và chứng chỉ ngoại ngữ của nghiên cứu sinh;
  1. g) Bản sao quyết định công nhận nghiên cứu sinh và quyết định về những thay đổi
trong quá trình đào tạo (nếu có);
  1. h) Bản kê khai danh mục và sao chụp những bài báo, công trình công bố liên quan
đến đề tài luận án của nghiên cứu sinh;
  1. i) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả (nếu có công trình đồng tác giả);
  2. k) Luận án và tóm tắt luận án;
  3. l) Trang thông tin về những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận của luận án
(bằng tiếng Việt và tiếng Anh). Nội dung gồm: tên luận án; tên ngành và mã số; tên
nghiên cứu sinh và khoá đào tạo; chức danh khoa học, học vị, tên người hướng dẫn; tên cơ sở đào tạo; nội dung ngắn gọn những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận, những luận điểm mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án; chữ ký và họ tên của nghiên cứu sinh;
  1. m) Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
Điều 34. Phản biện độc lập
  1. Trước khi thành lập Hội đồng đánh giá luận án cấp trường, Hiệu trưởng xin ý
kiến của 2 phản biện độc lập về luận án.
  1. Phản biện độc lập là những nhà khoa học trong hoặc ngoài nước, có chức danh
khoa học, có học vị tiến sĩ khoa học hoặc tiến sĩ (nếu là tiến sĩ phải có thời gian được công nhận học vị tiến sĩ từ 03 năm trở lên), có trình độ chuyên môn vững vàng trong lĩnh vực đề tài nghiên cứu của nghiên cứu sinh, có phẩm chất và đạo đức tốt, có uy tín khoa học cao, có chính kiến và bản lĩnh khoa học. Phản biện độc lập không được là người thuộc Trường hay cùng đơn vị công tác với nghiên cứu sinh.
Ý kiến của phản biện độc lập có vai trò tư vấn cho Hiệu trưởng trong việc xem xét đánh giá chất lượng của luận án tiến sĩ và quyết định cho nghiên cứu sinh bảo vệ luận án. Khuyến khích lấy ý kiến của phản biện độc lập ở nước ngoài, nhất là đối với những luận án thuộc lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ.
  1. Danh sách phản biện độc lập là tài liệu mật của cơ sở đào tạo. Đơn vị chuyên
môn, người hướng dẫn và nghiên cứu sinh không được tìm hiểu về phản biện độc lập.Các phản biện độc lập phải có trách nhiệm bảo mật nhiệm vụ, chức trách của mình, kể cả khi đã hoàn thành việc phản biện luận án hay khi tham gia vào Hội đồng đánh giá luận án cấp trường.
  1. Phản biện độc lập có trách nhiệm đọc kỹ luận án, bản tóm tắt luận án và các
công trình khoa học của nghiên cứu sinh, viết ý kiến đánh giá về giá trị khoa học, những đóng góp của luận án cho lĩnh vực khoa học chuyên ngành; những điểm đúng,sai của luận án; sự phù hợp của đề tài với mã số ngành; sự không trùng lặp của đề tài, số liệu, kết quả nghiên cứu, kết luận của luận án; tính trung thực, rõ ràng trong trích dẫn; sự phản ánh kết quả luận án trong những công trình đã công bố; nhận định về chất lượng công trình và tạp chí đăng bài cho nghiên cứu sinh; những yêu cầu đòi hỏi nghiên cứu sinh phải bổ sung, hoàn chỉnh luận án. Để kết luận, phản biện độc lập cần cho ý kiến đồng ý hay không đồng ý để luận án được bảo vệ cấp trường.
Thời gian đọc và đánh giá luận án của phản biện độc lập không ít hơn 1 tháng.
  1. Khi cả 2 phản biện độc lập tán thành luận án, toàn văn bản nhận xét (không có
tên) của phản biện độc lập sẽ được Phòng Đào tạo sau đại học gửi cho nghiên cứu sinh để nghiên cứu sinh nghiên cứu, tiếp thu sửa chữa hoặc bảo lưu quan điểm của mình, có văn bản giải trình và ý kiến xác nhận của người hướng dẫn nộp cho Phòng Đào tạo sau đại học. Trong thời gian không quá 01 tháng kể từ ngày nhận được nhận xét của phản biện độc lập, nghiên cứu sinh phải hoàn chỉnh luận án và nộp cho Phòng Đào tạo sau đại học 01 bản luận án đóng bìa cứng, 01 bản tóm tắt luận án và bản giải trình của nghiên cứu sinh để Phòng làm thủ tục trình Hiệu trưởng xem xét ra quyết định thành lập Hội đồng đánh giá luận án cấp trường.
Trong trường hợp phản biện độc lập yêu cầu được xem lại việc tiếp thu, sửa chữa luận án của nghiên cứu sinh, các thủ tục trình Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hộiđồng đánh giá luận án cấp trường chỉ được tiến hành sau khi có sự đồng ý cho phép bảo vệ luận án cấp trường của phản biện độc lập đó. Hồ sơ gửi lại cho phản biện độc lập như lần đầu.
  1. Khi có một phản biện độc lập không tán thành luận án, Hiệu trưởng gửi luận án
xin ý kiến của phản biện độc lập thứ ba. Thủ tục gửi và xin ý kiến của phản biện thứ ba cũng thực hiện như đối với hai phản biện trước. Nếu phản biện độc lập thứ ba tán thành luận án thì luận án được đưa ra bảo vệ ở cấp trường.
Luận án bị trả về để đánh giá lại ở cấp cơ sở nếu cả 2 phản biện độc lập đầu tiên không tán thành luận án, hoặc phản biện thứ ba không tán thành khi luận án phải lấy ý kiến của phản biện thứ ba. Trường hợp này, luận án phải được chỉnh sửa và tổ chức bảo vệ lại ở cấp cơ sở. Nghiên cứu sinh chỉ được phép trình lại hồ sơ đề nghị bảo vệ sớm nhất sau 6 tháng và muộn nhất là 2 năm, kể từ ngày luận án bị trả lại. Luận án sau khi sửa chữa phải được lấy ý kiến của các phản biện độc lập lần đầu.
  1. Quy trình xin ý kiến của phản biện độc lập được quy định như sau:
  2. a) Người phụ trách Phòng Đào tạo sau đại học trình Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu
trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền hồ sơ xin ý kiến phản biện độc lập gồm: 01 quyển luận án, 01 quyển tóm tắt luận án, 01 bộ công trình khoa học (các bài báo, đề tài nghiên cứu khoa học…) của nghiên cứu sinh, danh sách 15 nhà khoa học có chức danh khoa học, có học vị tiến sĩ khoa học hoặc tiến sĩ có trình độ chuyên môn cao và chuyên sâu theo hướng đề tài nghiên cứu của nghiên cứu sinh.
  1. b) Căn cứ vào nội dung luận án và tham khảo danh sách các nhà khoa học, Hiệu
trưởng quyết định danh sách 2 phản biện độc lập để xin ý kiến.
  1. c) Người phụ trách Phòng Đào tạo sau đại học có trách nhiệm gửi các hồ sơ đã
xóa thông tin về nghiên cứu sinh, người hướng dẫn tới 2 phản biện độc lập theo danh sách Hiệu trưởng đã duyệt. Hồ sơ bao gồm: 01 quyển luận án, 01 quyển tóm tắt luận án,
01 bộ công trình khoa học của nghiên cứu sinh.
  1. d) Sau khi nhận được nhận xét của phản biện độc lập, Người phụ trách Phòng Đào
tạo sau đại học tổng hợp, hướng dẫn nghiên cứu sinh thực hiện theo các khoản 5, 6 của Điều này.
Điều 35. Thành lập Hội đồng đánh giá luận án cấp trường
  1. Hội đồng đánh giá luận án cấp trường do Hiệu trưởng ra quyết định thành lập
gồm 7 thành viên, trong đó số thành viên thuộc Trường không quá 3 người. Thành viên
Hội đồng là những nhà khoa học có chức danh giáo sư, phó giáo sư, có bằng tiến sĩ khoa học hoặc tiến sĩ; có phẩm chất đạo đức tốt; có uy tín chuyên môn; am hiểu vấn đề nghiên cứu của luận án; có công trình liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của nghiên cứu sinh công bố trong vòng 3 năm tính đến khi được mời tham gia Hội đồng. Số thành viên có chức danh giáo sư, phó giáo sư ít nhất là 2 người; thành viên là tiến sĩ phải đã nhận
bằng đủ 36 tháng tính đến ngày thành lập Hội đồng.
  1. Hội đồng gồm chủ tịch, thư ký, ba người phản biện và các uỷ viên. Mỗi thành
viên Hội đồng chỉ đảm nhận một trách nhiệm trong Hội đồng.
Các yêu cầu, điều kiện đối với từng chức danh trong Hội đồng đánh giá luận án
cấp trường được quy định như sau:
  1. a) Chủ tịch hội đồng phải là người có năng lực và uy tín chuyên môn, có chức
danh giáo sư hoặc phó giáo sư, đúng chuyên ngành với luận án; có kinh nghiệm trong đào tạo sau đại học và trong chỉ đạo, điều khiển các buổi bảo vệ luận án; chịu trách nhiệm về các hồ sơ liên quan để bảo vệ luận án cấp trường của nghiên cứu sinh.
  1. b) Các phản biện phải là người am hiểu sâu sắc luận án, có uy tín chuyên môn cao
trong lĩnh vực khoa học đó. Người phản biện phải có trách nhiệm cao trong đánh giá chất lượng khoa học của luận án. Các phản biện phải là người ở các đơn vị khác nhau,không là cấp dưới trực tiếp của nghiên cứu sinh, không là đồng tác giả với nghiên cứu sinh trong các công trình công bố có liên quan đến đề tài luận án; không sinh hoạt trong cùng đơn vị chuyên môn với nghiên cứu sinh.
  1. c) Thư ký hội đồng phải là người cùng chuyên ngành với luận án và hiểu biết các
thủ tục bảo vệ luận án, có nhiệm vụ kiểm tra và chịu trách nhiệm về các hồ sơ của nghiên cứu sinh.
  1. d) Các ủy viên hội đồng cần đảm bảo các yêu cầu và điều kiện nêu ở khoản 1 và 3
của Điều này.
  1. Người hướng dẫn nghiên cứu sinh; người có quan hệ cha, mẹ, vợ, chồng, con,
anh chị em ruột với nghiên cứu sinh không tham gia Hội đồng đánh giá luận án cấp
trường.
Điều 36. Yêu cầu, điều kiện tổ chức bảo vệ và đánh giá luận án cấp trường
  1. Hiệu trưởng có trách nhiệm bố trí đủ nhân lực thực hiện các công việc tổ chức
bảo vệ luận án cho nghiên cứu sinh.
  1. Sau khi có quyết định thành lập Hội đồng đánh giá luận án cấp trường, nghiên
cứu sinh đóng quyển luận án, in tóm tắt luận án có ghi đầy đủ họ tên, học vị, cơ quan công tác của những người phản biện vào bìa 2 quyển tóm tắt luận án và nộp cho
Trường. Phòng Đào tạo sau đại học có trách nhiệm gửi luận án và tóm tắt luận án cùng các tài liệu cần thiết khác cho các thành viên hội đồng; gửi tóm tắt luận án theo danh sách đã được Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở đề nghị để lấy ý kiến nhận xét.
  1. 3. Các điều kiện tổ chức cho nghiên cứu sinh bảo vệ luận án cấp trường được quy
định như sau:
  1. a) Thời gian, địa điểm bảo vệ luận án, tên đề tài luận án đã được công bố công
khai, rộng rãi trên trang web của Trường, trang web của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trên
bảng tin của Trường, trên báo trung ương hoặc địa phương trước ngày bảo vệ ít nhất 10 ngày để những người quan tâm có thời gian tìm hiểu luận án và tham dự phiên bảo vệ (trừ các luận án bảo vệ mật).
  1. b) Luận án, tóm tắt luận án đã được gửi đến các thành viên Hội đồng, các nhà
khoa học, các tổ chức theo danh sách đã được Hiệu trưởng quyết định và đã được trưng bày ở phòng đọc của thư viện Trường ít nhất 30 ngày trước ngày bảo vệ. Toàn văn luận án, tóm tắt luận án (bằng tiếng Việt và tiếng Anh) và trang thông tin những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận, luận điểm mới về khoa học và thực tiễn của luận án(bằng tiếng Việt và tiếng Anh) đã được đăng tải công khai trên trang web của Trường và trang web của Bộ Giáo dục và Đào tạo (gửi đến địa chỉ duatin@moet.edu.vn) trước ngày bảo vệ 30 ngày, trừ các đề tài thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh và các đề tài bảo vệ mật.
  1. c) Các thành viên Hội đồng phải có nhận xét về luận án bằng văn bản gửi đến
Phòng Đào tạo sau đại học của Trường 15 ngày trước ngày bảo vệ luận án của nghiên cứu sinh.
  1. d) Văn bản nhận xét luận án của các thành viên Hội đồng phải đánh giá đầy đủ, cụ
thể về bố cục và hình thức của luận án; về nội dung, phương pháp, kết quả, ý nghĩa, độ tin cậy của các kết quả đạt được, trong đó phải nêu bật được những đóng góp mới cho khoa học của luận án.
Bản nhận xét luận án của các phản biện của Hội đồng cần nêu đầy đủ thông tin về
đề tài, chuyên ngành và mã số của luận án, thông tin về người phản biện. Nội dung của bản nhận xét phải nêu ý kiến đánh giá về các vấn đề trình bày trong luận án, kết luận về sinh trong các công trình công bố có liên quan đến đề tài luận án; không sinh hoạt trong cùng đơn vị chuyên môn với nghiên cứu sinh.
  1. c) Thư ký hội đồng phải là người cùng chuyên ngành với luận án và hiểu biết các
thủ tục bảo vệ luận án, có nhiệm vụ kiểm tra và chịu trách nhiệm về các hồ sơ của nghiên cứu sinh.
  1. d) Các ủy viên hội đồng cần đảm bảo các yêu cầu và điều kiện nêu ở khoản 1 và 3
của Điều này.
  1. Người hướng dẫn nghiên cứu sinh; người có quan hệ cha, mẹ, vợ, chồng, con,
anh chị em ruột với nghiên cứu sinh không tham gia Hội đồng đánh giá luận án cấp
trường.mức độ đáp ứng các yêu cầu đối với luận án tiến sĩ quy định tại Điều 20; bản tóm tắt luận án phản ánh trung thành nội dung cơ bản của luận án hay không; luận án có thể đưa ra bảo vệ để nhận học vị hay không (mẫu bản nhận xét nêu tại Phụ lục VII).
đ) Hội đồng đánh giá luận án cấp trường chỉ họp sau khi nhận được ít nhất 15 bản nhận xét của các nhà khoa học thuộc ngành, lĩnh vực nghiên cứu có trong danh sách gửi tóm tắt luận án và nhận xét của tất cả các thành viên Hội đồng đánh giá luận án.
  1. Hội đồng không tổ chức họp để đánh giá luận án cấp trường nếu xảy ra một
trong những trường hợp sau:
  1. a) Vắng mặt chủ tịch hội đồng;
  2. b) Vắng mặt thư ký hội đồng;
  3. c) Vắng mặt người phản biện có ý kiến không tán thành luận án;
  4. d) Vắng mặt từ 2 thành viên hội đồng trở lên;
đ) Nghiên cứu sinh đang bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
  1. e) Không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này.
  2. g) Có 2 nhận xét của thành viên Hội đồng không tán thành luận án. Trường hợp
này luận án được xem là không đạt yêu cầu, không cần phải tổ chức bảo vệ luận án.
  1. Hồ sơ chuẩn bị cho buổi bảo vệ
Để tiến hành bảo vệ luận án cấp trường, Thư ký hội đồng phối hợp với Phòng Đào
tạo sau đại học cần chuẩn bị đầy đủ các văn bản sau:
  1. a) Các loại hồ sơ của nghiên cứu sinh bao gồm: Bản nhận xét quá trình thực hiện
đề tài của người hướng dẫn; Lý lịch khoa học của nghiên cứu sinh có xác nhận của cơ quan cử đi học; Bản sao công chứng bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ (nếu có); Bản sao hợp lệ bảng điểm các học phần của chương trình đào tạo thạc sĩ, các học phần bổ sung (nếu có), các học phần của chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ, các chuyên đề tiến sĩ, tiểu luận tổng quan và chứng chỉ ngoại ngữ của nghiên cứu sinh; Bản sao quyết định công nhận nghiên cứu sinh và quyết định về những thay đổi trong quá trình đào tạo (nếu có); Văn bản đồng ý của các đồng tác giả (nếu có công trình đồng tác giả).
  1. b) Bản tổng hợp các nhận xét luận án và nhận xét tóm tắt luận án của các thành
viên hội đồng không phải là phản biện, nhận xét tóm tắt luận án của các cơ quan và các nhà khoa học gửi đến Hội đồng.
  1. c) Mẫu biên bản kiểm phiếu và phiếu đánh giá đã điền đầy đủ các chỗ trống.
  2. d) Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nêu được các vấn đề theo trình tự sau: Ý
nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án; tính hợp lý, hiện đại và độ tin cậy của phương pháp nghiên cứu mà tác giả đã sử dụng; các kết quả mới của luận án, giá trị sử dụng của các kết quả này trong lĩnh vực khoa học chuyên ngành về mặt lý thuyết và ứng dụng; những thiếu sót về nội dung và hình thức của luận án; kết luận của Hội đồng.
  1. Hiệu trưởng quyết định về việc thay đổi thành viên Hội đồng đánh giá luận án
cấp trường trong trường hợp cần thiết và chỉ vì lý do bất khả kháng (như thành viên Hội đồng đi công tác nước ngoài dài hạn, ốm nặng không thể tham gia Hội đồng, hoặc khicó thành viên Hội đồng không đảm bảo các điều kiện yêu cầu quy định). Các thời hạn quy định, liên quan đến hoạt động của các thành viên Hội đồng và việc tổ chức bảo vệ luận án được tính kể từ ngày ký quyết định cuối cùng về việc thay đổi, bổ sung thành viên Hội đồng đánh giá luận án cấp trường.
  1. Trong thời hạn tối đa là 03 tháng kể từ khi có quyết định thành lập, Hội đồng
đánh giá luận án cấp trường phải tiến hành họp đánh giá luận án cho nghiên cứu sinh. Quá thời hạn này, Hội đồng tự giải tán. Sau thời gian này, nghiên cứu sinh có quyền tiếp tục đề nghị được bảo vệ luận án nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 7 Điều 23 và khoản 2 Điều 31 của Quy chế này. Hiệu trưởng quyết định việc đưa luận án ra bảo vệ. Trình tự, thủ tục bảo vệ luận án thực hiện như đối với nghiên cứu sinh bảo vệ luận án lần đầu. Hội đồng đánh giá luận án tự giải thể sau khi hoàn thành việc đánh giá luận án tiến sĩ của nghiên cứu sinh.
Điều 37. Tổ chức bảo vệ luận án cấp trường
  1. Luận án phải được tổ chức bảo vệ công khai. Những đề tài liên quan tới bí mật
quốc gia được tổ chức bảo vệ theo quy định tại Điều 39 của Quy chế này.
Việc bảo vệ luận án phải mang tính chất trao đổi học thuật, phải bảo đảm tính
nguyên tắc và nêu cao đạo đức khoa học, qua đó tác giả luận án thể hiện trình độ và sự hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực chuyên môn của mình trước những thành viên trong Hội
đồng và những người quan tâm. Mọi thành viên Hội đồng phải có trách nhiệm tìm hiểu
đầy đủ về bản luận án trước khi đánh giá.
Toàn bộ diễn biến của phiên họp đánh giá luận án phải được ghi thành biên bản
chi tiết, đặc biệt phần hỏi của Hội đồng và người tham dự cũng như phần trả lời của nghiên cứu sinh cho từng câu hỏi. Biên bản do Thư ký hội đồng ghi, được toàn thể Hội đồng thông qua, có chữ ký của Chủ tịch và Thư ký Hội đồng.
  1. Trình tự phiên họp đánh giá luận án cấp trường theo quy định của Hiệu trưởng,
được nêu ở Phụ lục IX.
  1. Luận án được đánh giá bằng hình thức bỏ phiếu kín. Các thành viên Hội đồng
chỉ được bỏ phiếu tán thành hoặc không tán thành. Phiếu trắng được coi là phiếu không tán thành. Luận án đạt yêu cầu khi có ít nhất 6/7 hoặc 5/6 thành viên Hội đồng có mặtbỏ phiếu tán thành.
Sau khi đánh giá tán thành luận án, người bỏ phiếu có thể xem xét đánh giá luận
án đạt loại xuất sắc hay không. Luận án được đánh giá xuất sắc nếu đạt được một trong các tiêu chí:
  1. a) Luận án có giá trị cao về khoa học, có đóng góp đáng kể trong việc bổ sung,
phát triển và làm phong phú thêm kiến thức lý thuyết của khoa học chuyên ngành, được thể hiện qua các bài báo đã công bố trên các tạp chí khoa học có uy tín về chất lượng ở trong và ngoài nước;
  1. b) Luận án có giá trị khoa học và thực tiễn, kết quả của luận án đã được ứng dụng
trên diện rộng và được đánh giá cao.
  1. Hội đồng phải có nghị quyết về luận án, trong đó nêu rõ:
  2. a) Kết quả bỏ phiếu đánh giá luận án của Hội đồng;
  3. b) Những kết luận khoa học cơ bản, những điểm mới, đóng góp mới của luận án;
  4. c) Cơ sở khoa học, độ tin cậy của những luận điểm và những kết luận nêu trong
luận án;
  1. d) Ý nghĩa về lý luận, thực tiễn và những đề nghị sử dụng các kết quả nghiên cứu
của luận án;
đ) Những thiếu sót về nội dung và hình thức của luận án;
  1. e) Mức độ đáp ứng các yêu cầu của luận án;
  2. g) Những điểm cần bổ sung, sửa chữa (nếu có) trước khi nộp luận án cho Thư viện Quốc gia Việt Nam;
  3. h) Đề nghị của Hội đồng về việc công nhận trình độ và cấp bằng tiến sĩ cho
nghiên cứu sinh.
Nghị quyết của Hội đồng phải được các thành viên Hội đồng nhất trí thông qua
bằng biểu quyết công khai.
  1. Sau khi nghiên cứu sinh hoàn thành việc bổ sung, sửa chữa luận án theo nghị
quyết của Hội đồng (nếu có) và có văn bản báo cáo chi tiết về các điểm đã bổ sung, sửa chữa, Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm xem lại luận án và ký xác nhận văn bản báo cáo của nghiên cứu sinh để lưu tại Phòng Đào tạo sau đại học, Thư viện Trường và nộp cho Thư viện Quốc gia Việt Nam.
Điều 38. Bảo vệ lại luận án
  1. Nếu luận án không được Hội đồng đánh giá luận án cấp trường thông qua thì
nghiên cứu sinh được phép sửa chữa luận án và đề nghị bảo vệ lần thứ hai muộn nhất trước 24 tháng kể từ ngày bảo vệ lần thứ nhất.
  1. Thành phần Hội đồng đánh giá luận án như Hội đồng đánh giá luận án lần thứ
nhất. Nếu có thành viên vắng mặt, Hiệu trưởng bổ sung thành viên khác thay thế.
  1. Không tổ chức bảo vệ luận án lần thứ ba.
  2. Quá thời hạn 24 tháng kể ngày bảo vệ lần thứ nhất, luận án không được đưa ra
bảo vệ.
  1. Thủ tục và trình tự tổ chức cho nghiên cứu sinh bảo vệ lại luận án được quy
định như sau:
  1. a) Ngoài các hồ sơ cần thiết như lần bảo vệ thứ nhất, đơn vị chuyên môn cần có
văn bản tường trình về quá trình bổ sung, sữa chữa, hoàn thiện luận án và đề nghị Nhà trường cho nghiên cứu sinh được bảo vệ lần thứ hai.
  1. b) Thủ tục và trình tự bảo vệ luận án lần thứ hai cũng giống như lần bảo vệ đầu.
Điều 39. Bảo vệ luận án theo chế độ mật
  1. Trong trường hợp đặc biệt nếu đề tài nghiên cứu liên quan đến bí mật quốc gia,
thuộc danh mục bí mật nhà nước của Bộ, Ngành thì Thủ trưởng Bộ, Ngành có văn bản
đề nghị Hiệu trưởng xác định tính chất mật của luận án ngay từ khi bắt đầu triển khai để sau này có cơ sở xem xét cho luận án bảo vệ theo chế độ mật; nghiên cứu sinh và cơ sở triển khai nghiên cứu có trách nhiệm quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến nghiên cứu và thực hiện luận án theo chế độ mật trong suốt quá trình đào tạo. Việc xem xét cho một luận án bảo vệ theo chế độ mật phải được tiến hành trước khi đánh giá luận án ở cấp cơ sở. Trường phải báo cáo và được Bộ Giáo dục và Đào tạo đồng ý bằng văn bản trướckhi tổ chức cho nghiên cứu sinh bảo vệ luận án theo chế độ mật.
  1. Danh sách Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở và cấp trường, danh sách các
cán bộ tham dự ngoài Hội đồng, danh sách những đơn vị và cá nhân được gửi luận án và tóm tắt luận án phải được Bộ, Ngành quản lý bí mật đó đề nghị và Hiệu trưởng ra quyết định bằng văn bản.
  1. Khi tổ chức cho một luận án bảo vệ theo chế độ mật, Trường không phải thông
báo công khai về buổi bảo vệ của nghiên cứu sinh trên các phương tiện truyền thông.
Thời gian và địa điểm bảo vệ chỉ những người có trách nhiệm và những người được
phép tham dự biết. Trình tự bảo vệ luận án theo chế độ mật thực hiện như bảo vệ luận án theo chế độ công khai.
  1. Số lượng bản thảo luận án và tóm tắt luận án cũng như các bản chính thức phải
được xác định và phải đóng dấu mật. Tất cả hồ sơ buổi bảo vệ mật phải được quản lý chặt chẽ theo quy chế bảo mật của Nhà nước.
  1. Ngoài các quy định tại các khoản 2, 3, 4 của Điều này, người bảo vệ luận án
theo chế độ mật vẫn phải thực hiện các quy định chung đối với nghiên cứu sinh.
Chương VI
THẨM ĐỊNH LUẬN ÁN VÀ CẤP BẰNG TIẾN SĨ
Điều 40. Thẩm định hồ sơ quá trình đào tạo và chất lượng luận án
  1. Vào tuần cuối của các tháng chẵn trong năm, Nhà trường gửi Bộ Giáo dục và
Đào tạo danh sách nghiên cứu sinh bảo vệ luận án trong 2 tháng trước đó (mẫu tại Phụ
lục X), kèm theo hồ sơ của từng nghiên cứu sinh bao gồm:
  1. a) Bản sao quyết định thành lập Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở và Hội đồng
đánh giá luận án cấp trường;
  1. b) Bản sao biên bản và nghị quyết của tất cả các phiên họp của các Hội đồng đánh
giá luận án;
  1. c) Bản sao nhận xét của các phản biện độc lập;
  2. d) Trang thông tin những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận của luận án bằng
tiếng Việt và tiếng Anh;
đ) Tóm tắt luận án.
  1. Việc thẩm định hồ sơ quá trình đào tạo, nội dung và chất lượng luận án được
thực hiện trong các trường hợp sau:
  1. a) Thẩm định ngẫu nhiên: rút xác suất trong số hồ sơ luận án đã bảo vệ theo báo
cáo của cơ sở đào tạo để thẩm định;
  1. b) Khi có đơn thư khiếu nại, tố cáo về hồ sơ quá trình đào tạo, nội dung và chất
lượng luận án.
  1. Số lượng hồ sơ, luận án được thẩm định không ít hơn 30% số luận án bảo vệ
trong năm của Nhà trường. Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo
cáo của Trường, Bộ Giáo dục và Đào tạo rà soát báo cáo và có văn bản thông báo cho
Trường các trường hợp cần thẩm định và nội dung cần thẩm định của mỗi trường hợp.
  1. Hồ sơ thẩm định quá trình đào tạo:
  2. a) Hồ sơ dự tuyển của nghiên cứu sinh quy định tại khoản 3 Điều 10 của Quy chế
này;
  1. b) Văn bản nhận xét đánh giá phân loại nghiên cứu sinh khi dự tuyển của Tiểu ban chuyên môn, bản tổng hợp kết quả đánh giá của các thành viên Tiểu ban chuyên môn và kết quả xếp loại xét tuyển của Ban thư ký Hội đồng tuyển sinh theo quy định tại khoản
3 và 4 Điều 14 của Quy chế này;
  1. c) Hồ sơ đề nghị bảo vệ luận án cấp trường của nghiên cứu sinh quy định tại
khoản 2 Điều 33 của Quy chế này;
  1. d) Hồ sơ thực hiện quy trình lựa chọn, gửi lấy ý kiến và xử lý ý kiến phản biện
độc lập luận án của nghiên cứu sinh theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Quy chế này và các bản nhận xét của phản biện độc lập;
đ) Hồ sơ xét cấp bằng tiến sĩ của nghiên cứu sinh quy định tại khoản 3 Điều 43
của Quy chế này;
  1. e) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
  2. Hồ sơ thẩm định nội dung, chất lượng luận án:
  3. a) Luận án tiến sĩ đã xoá thông tin về nghiên cứu sinh, người hướng dẫn khoa học
và cơ sở đào tạo;
  1. b) Tóm tắt luận án đã xoá thông tin về nghiên cứu sinh, người hướng dẫn khoa
học và cơ sở đào tạo;
  1. c) Bản sao các bài báo công bố kết quả nghiên cứu của đề tài luận án trên các tạp
chí khoa học chuyên ngành;
  1. d) Số lượng hồ sơ: 03 bộ.
  2. Hồ sơ thẩm định được gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Trong thời gian không quá 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ thẩm định, Bộ Giáo dục và Đào tạo tiến hành thẩm định hồ sơ quá trình đào tạo, nội dung và chất lượng luận án và có văn bản thông báo kết quả thẩm định.
  1. Hồ sơ quá trình đào tạo đạt yêu cầu thẩm định khi đảm bảo các quy định về
tuyển sinh, tổ chức và quản lý đào tạo, quy trình tổ chức đánh giá luận án các cấp quy định tại Quy chế này.
  1. Nội dung, chất lượng luận án được thẩm định bằng hình thức lấy ý kiến thẩm
định độc lập của 3 nhà khoa học ở trong hoặc ngoài nước, có chức danh giáo sư hoặc phó giáo sư, có bằng tiến sĩ khoa học hoặc tiến sĩ, am hiểu đề tài và lĩnh vực nghiên cứu của nghiên cứu sinh, có chính kiến và bản lĩnh khoa học, khách quan, trung thực. Chấtlượng luận án đạt yêu cầu thẩm định nếu có ít nhất 2 ý kiến tán thành.
  1. Trường hợp có đơn, thư khiếu nại, tố cáo về nội dung, chất lượng luận án hoặcluận án có ít nhất 2 ý kiến thẩm định không tán thành, Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập Hội đồng thẩm định luận án, uỷ nhiệm Hiệu trưởng tổ chức họp Hộiđồng thẩm định luận án có sự giám sát của đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 41. Hội đồng thẩm định luận án
  1. Hội đồng thẩm định luận án gồm 7 thành viên, trong đó có ít nhất 4 thành viên
chưa tham gia hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở hay hội đồng đánh giá luận án cấp trường của luận án được thẩm định. Thành viên Hội đồng thẩm định là các nhà khoa
học trong hoặc ngoài nước, có chức danh giáo sư hoặc phó giáo sư; có bằng tiến sĩ khoa học hoặc tiến sĩ; am hiểu về đề tài và lĩnh vực nghiên cứu của nghiên cứu sinh; có công trình công bố về lĩnh vực của đề tài luận án trong 3 năm tính đến ngày thành lập hội đồng; có chính kiến và bản lĩnh khoa học, khách quan, trung thực. Hội đồng có Chủ tịch Hội đồng, Thư ký và các ủy viên. Người hướng dẫn không được tham gia vào Hội đồng thẩm định luận án.
  1. Trước khi họp Hội đồng thẩm định, các thành viên Hội đồng có bản nhận xét về
tính cấp thiết của đề tài luận án, sự phù hợp với chuyên ngành; không trùng lặp về đề
tài, nội dung, kết quả nghiên cứu với các công trình đã được công bố; tính trung thực,minh bạch trong trích dẫn tư liệu; bố cục và hình thức trình bày; nội dung, phương pháp, kết quả, ý nghĩa, độ tin cậy của các kết quả đạt được; những phát hiện, luận điểm mới của luận án; đánh giá thành công và hạn chế của luận án, khẳng định mức độ đáp ứng yêu cầu của một luận án tiến sĩ.
  1. Hội đồng chỉ họp khi có mặt ít nhất 6 thành viên Hội đồng bao gồm Chủ tịch
Hội đồng, Thư ký Hội đồng và các thành viên hội đồng có ý kiến không tán thành luận án (nếu có). Hội đồng thẩm định luận án có trách nhiệm xem xét, đánh giá nội dung vàchất lượng luận án; làm rõ những nội dung đơn thư khiếu nại, tố cáo; nội dung nhận xét,kết luận của những người thẩm định độc lập luận án. Hội đồng phải có biên bản chi tiết các ý kiến thảo luận, trao đổi, kết luận và quyết nghị về nội dung, chất lượng luận án.Luận án đạt yêu cầu thẩm định khi có ít nhất 5 thành viên Hội đồng có mặt tán thành luận án.
  1. Trường hợp luận án không đạt yêu cầu thẩm định, Hiệu trưởng tổ chức cuộc
họp đối thoại giữa Hội đồng thẩm định luận án và Hội đồng chấm luận án cấp trường với sự giám sát của đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo. Số lượng thành viên của hai Hội đồng dự họp ít nhất là 12 người, trong đó Chủ tịch, phản biện, thư ký và các thành viên có ý kiến không tán thành của hai Hội đồng phải có mặt.
  1. Hiệu trưởng trực tiếp điều hành cuộc họp, bầu thư ký. Thành viên của hai Hội đồng tranh luận về nội dung và chất lượng luận án, bỏ phiếu đánh giá lại luận án. Luận án đạt yêu cầu nếu có ít nhất 3/4 thành viên có mặt tán thành. Kết quả cuộc họp đốithoại là kết quả thẩm định cuối cùng về nội dung, chất lượng luận án.
Điều 42Xử lý kết quả thẩm định
  1. Đối với luận án đạt yêu cầu khi thẩm định nhưng có ý kiến của người thẩm định
độc lập hoặc của Hội đồng thẩm định yêu cầu phải sửa chữa, thì Hội đồng đánh giá luận
án cấp trường cùng với người hướng dẫn và nghiên cứu sinh xem xét và quyết định các
điểm cần bổ sung chỉnh sửa. Sau khi nghiên cứu sinh hoàn thành việc sửa chữa, Chủ
tịch Hội đồng đánh giá luận án cấp trường kiểm tra và xác nhận chi tiết những nội dung
đã bổ sung chỉnh sửa, báo cáo Hiệu trưởng cấp bằng tiến sĩ cho nghiên cứu sinh theo
các yêu cầu quy định tại Điều 43 và Điều 44 của Quy chế này.
  1. Đối với luận án không đạt yêu cầu thẩm định:
  2. a) Trường hợp chưa được cấp bằng tiến sĩ, nghiên cứu sinh được sửa chữa, bổ
sung và bảo vệ lại luận án theo quy định tại Điều 38 của Quy chế này;
  1. b) Trường hợp đã được cấp bằng tiến sĩ sẽ được xem xét xử lý theo pháp luật hiện
hành đối với văn bằng đã được cấp.
  1. Đối với hồ sơ quá trình đào tạo không đạt yêu cầu thẩm định, căn cứ thông báo
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà trường bổ sung hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp phát
hiện có vi phạm hành chính thì được chuyển xem xét xử lý theo quy định hiện hành về
xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
  1. Trong thời gian không quá 2 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về kết quả thẩm định, Hiệu trưởng có văn bản báo cáo Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc xử lý kết quả thẩm định theo các nội dung nêu tại các khoản 1,2, 3 Điều này, cùng với báo cáo bảo vệ luận án của nghiên cứu sinh của kỳ tiếp theo(nếu có) theo quy định tại khoản 1 Điều 40 của Quy chế này.
  1. Theo Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cơ sở đào
tạo có từ 30% trở lên số luận án không đạt yêu cầu thẩm định trong năm sẽ bị dừng
tuyển sinh ít nhất trong 01 năm kế tiếp; có từ 30% trở lên số luận án không đạt yêu cầu thẩm định trong 02 năm liên tiếp sẽ bị dừng việc thành lập Hội đồng đánh giá luận án và cấp bằng tiến sĩ ít nhất trong 01 năm kế tiếp. Việc dừng các hoạt động này được thông báo công khai trên trang web của cơ sở đào tạo và của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trong thời gian bị dừng các hoạt động tuyển sinh, thành lập Hội đồng đánh giá luận án và cấp bằng tiến sĩ, cơ sở đào tạo phải có các giải pháp khắc phục, báo cáo kết quả với Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét việc cho phép tiếp tục tuyển sinh, tổ chức Hội đồng đánh giá luận án và cấp bằng tiến sĩ.
Điều 43. Hoàn thiện hồ sơ cấp bằng tiến sĩ
  1. Nhà trường lập hồ sơ xét cấp bằng tiến sĩ cho nghiên cứu sinh khi đáp ứng đầy
đủ các điều kiện sau:
  1. a) Đủ 3 tháng kể từ ngày bảo vệ thành công luận án tại Hội đồng đánh giá luận án
cấp trường;
  1. b) Đã chỉnh sửa, bổ sung những nội dung trong luận án theo nghị quyết của Hội
đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp trường, đã được Chủ tịch Hội đồng kiểm tra và xác
nhận, kể cả trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 42 của Quy chế này (nếu có);
  1. c) Nghiên cứu sinh không có tên trong danh sách thẩm định luận án theo thông
báo của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tại khoản 3 Điều 40 của Quy chế này. Nếu là
trường hợp cần thẩm định thì phải đạt yêu cầu theo quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều
40, khoản 3 Điều 41 của Quy chế này;
  1. d) Nghiên cứu sinh đã nộp Thư viện Quốc gia Việt Nam 01 bản luận án, 01 bản
tóm tắt luận án, 01 đĩa CD ghi toàn văn luận án và tóm tắt luận án (bao gồm cả trang
bìa), kể cả các luận án bảo vệ theo chế độ mật và các luận án thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh.
  1. Bản luận án nộp các Thư viện gồm hai phần:
  2. a) Phần một là toàn văn bản luận án đã được bổ sung, sửa chữa theo yêu cầu của
Hội đồng đánh giá luận án cấp trường (nếu có);
  1. b) Phần hai là các tài liệu của phiên họp bảo vệ, đánh giá luận án cấp trường, đóng
quyển cùng với luận án, bao gồm:
- Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá luận án cấp trường và danh sách thành
viên Hội đồng;
- Các bản nhận xét của tất cả các thành viên Hội đồng;
- Biên bản và nghị quyết của Hội đồng đánh giá luận án cấp trường;
- Văn bản báo cáo chi tiết về các điểm đã bổ sung, sửa chữa trong luận án (nếu có)
theo nghị quyết của Hội đồng cấp trường, có xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận án cấp trường.
  1. Hồ sơ xét cấp bằng tiến sĩ của nghiên cứu sinh bao gồm:
  2. a) Biên bản chi tiết diễn biến của buổi bảo vệ luận án, câu hỏi của các thành viên Hội đồng đánh giá luận án và những người tham dự, trả lời của nghiên cứu sinh cho từng câu hỏi;
  3. b) Nghị quyết của Hội đồng;
  4. c) Các bản nhận xét của tất cả các thành viên của Hội đồng, của các cơ quan và
các nhà khoa học gửi tới Hội đồng;
  1. d) Biên bản kiểm phiếu và các phiếu đánh giá;
đ) Bản nhận xét, đánh giá của tập thể hướng dẫn nghiên cứu sinh;
  1. e) Danh sách Hội đồng có chữ ký của các thành viên tham dự buổi bảo vệ;
  2. g) Giấy biên nhận luận án và tóm tắt luận án của Thư viện Quốc gia Việt Nam;
  3. h) Tờ báo đăng tin hay bản sao chụp bản tin đăng báo ngày bảo vệ (trừ những luận
án bảo vệ theo chế độ mật);
  1. i) Bản in trang thông tin Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận của luận
án trên trang web của Bộ Giáo dục và Đào tạo
  1. k) Các tài liệu khác theo quy định của Hiệu trưởng.
Hồ sơ này cần được lưu trữ lâu dài tại Phòng Đào tạo sau đại học.
Điều 44. Cấp bằng tiến sĩ
  1. Hồ sơ bảo vệ luận án được đưa ra xem xét tiến hành các thủ tục cấp bằng tiến sĩ bao gồm hồ sơ của các luận án không phải thẩm định và hồ sơ của các luận án đã đạt yêu cầu thẩm định theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 42 của Quy chế này.
  2. Hiệu trưởng có trách nhiệm tổ chức thẩm tra quá trình đào tạo, chất lượng luận án, việc tổ chức và hoạt động của Hội đồng đánh giá luận án trước khi tổ chức cuộc họp thường kỳ Hội đồng Khoa học và Đào tạo Trường để thông qua danh sách nghiên cứu sinh được cấp bằng tiến sĩ và ra quyết định cấp bằng tiến sĩ cho nghiên cứu sinh.
Chương VII
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 45. Khiếu nại, tố cáo
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân và người bảo vệ luận án có thể khiếu nại, tố cáo về
những vi phạm trong quá trình tuyển sinh, đào tạo, thực hiện luận án, tổ chức bảo vệ và đánh giá luận án, trong thời gian hai tháng kể từ ngày bảo vệ.
Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo. Trường hợp cần thẩm định hồ sơ, luận án trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo thì hồ sơ thẩm định, trình tự thẩm định thực hiện theo quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 9 Điều 40 và Điều 41 của Quy chế này.
Điều 46. Thanh tra, kiểm tra
Hàng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác đào tạo
trình độ tiến sĩ của các cơ sở đào tạo theo các quy định hiện hành.
Nội dung thanh tra, kiểm tra bao gồm công tác tuyển sinh; công tác tổ chức đào
tạo và quản lý đào tạo; chương trình và quy trình đào tạo; quy trình tổ chức đánh giá
luận án các cấp; việc cấp bằng tiến sĩ của Hiệu trưởng; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Nhà trường. Kết luận thanh tra, kiểm tra và các kiến nghị (nếu có) sẽ được Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản cho Trường.
Điều 47. Xử lý vi phạm
  1. Trường hợp nghiên cứu sinh bị phát hiện đã có những vi phạm, gian lận trong
hồ sơ dự tuyển, trong quá trình dự tuyển, dự kiểm tra và đánh giá kết quả học tập nghiên cứu, trong quá trình thực hiện và bảo vệ luận án thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo, tạm ngừng học tập, đình chỉ học tập đến thu hồi văn bằng đã được cấp hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
  1. Nghiên cứu sinh vi phạm các quy định tại khoản 5 Điều 27 của Quy chế này sẽ
bị xử lý từ khiển trách, cảnh cáo đến hủy bỏ kết quả học tập, hủy bỏ quyền được bảo vệ luận án. Nếu thông tin về người phản biện độc lập bị tiết lộ thì những người liên quan đến quá trình gửi luận án đi xin ý kiến phản biện độc lập bị xem xét kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo đến buộc thôi việc.
  1. Trường hợp phát hiện có vi phạm, sai sót trong quá trình tuyển sinh, đào tạo
hay đánh giá luận án, cấp bằng tiến sĩ, Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ có văn bản đề nghị Trường xử lý hoặc trực tiếp xử lý theo thẩm quyền.
  1. Người hướng dẫn nghiên cứu sinh vi phạm các quy định tại Điều 25, Điều 26
của Quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý theo các hình thức: không được nhận thêm nghiên cứu sinh mới, không được tiếp tục hướng dẫn nghiên cứu sinh hiện tại hoặc không được nhận nghiên cứu sinh mới trong 3 năm tiếp theo.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 48. Tổ chức thực hiện
  1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký quyết định ban hành.
  2. Từ tháng 01/2012, trước khi bảo vệ luận án ở cấp cơ sở, nghiên cứu sinh phải đáp ứng điều kiện về trình độ ngoại ngữ và chương trình đào tạo quy định tại các Điều16, 17, 18, 22 của Quy chế này.
HIỆU TRƯỞNG

PGS.TS Lê Hải An

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét