Chủ Nhật, 23 tháng 1, 2022

20220124. CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG GIÁO DỤC

 ĐIỂM BÁO MẠNG

CHUYỂN ĐỔI SỐ LÀ GÌ? Ý NGHĨA CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ (DIGITAL TRANSFORMATION)
FSI 17-1-2022
Chuyển đổi số (Digital Transformation) ngày càng trở nên quan trọng. Các doanh nghiệp trên toàn thế giới thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, từ bán lẻ, tài chính và chăm sóc sức khỏe, cho đến khu vực công, đều đang khởi động các dự án chuyển đổi số để cải thiện trải nghiệm khách hàng và tăng hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu chính xác chuyển đổi số là gì và ý nghĩa của chuyển đổi số trong thời đại 4.0. Hãy cùng FSI tìm hiểu các câu hỏi đó trong bài viết dưới đây.

Chuyển đổi số (Digital Transformation) là gì?

Mặc dù thuật ngữ chuyển đổi số đã xuất hiện phổ biến trên thế giới trong những năm gần đây, tuy nhiên lại không có một định nghĩa chung nào chính xác về chuyển đổi số là gì.

Theo trang Tech Republic – Tạp chí trực tuyến, cộng đồng xã hội dành cho các chuyên gia CNTT, khái niệm chuyển đổi số 4.0 là “cách sử dụng công nghệ để thực hiện lại quy trình sao cho hiệu quả hơn hoặc hiệu quả hơn.”

Microsoft lại cho rằng: “Chuyển đổi số là việc tư duy lại cách thức các tổ chức tập hợp mọi người, dữ liệu và quy trình để tạo những giá trị mới.”

Đối với FSI – doanh nghiệp chuyển đổi số hàng đầu Việt Nam: “Chuyển đổi số (Digital Transformation) là quá trình thay đổi từ mô hình truyền thống sang doanh nghiệp số, bằng cách áp dụng công nghệ mới như điện toán đám mây (Cloud), dữ liệu lớn (Big data), Internet vạn vật (IOT), …thay đổi phương thức điều hành, lãnh đạo, quy trình làm việc, văn hóa công ty…”

chuyển đổi số là gì
Chuyển đổi số (Digital Transformation) đóng một vai trò quan trọng trong cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0

Với mỗi một doanh nghiệp, mỗi cách thức vận hành, mô hình tổ chức khác nhau thì định nghĩa về chuyển đổi số cũng khác. Nhưng nhìn chung, có thể hiểu chuyển đổi theo nghĩa rộng rãi là “định hình lại các ngành bằng cách tái cơ cấu các mô hình hoạt động và kinh doanh hiện có”

Ở cấp độ công ty, Chuyển đổi số (Digital Transformation) có nghĩa là tích hợp các giải pháp số vào cốt lõi của doanh nghiệp, thay đổi sâu sắc cách hoạt động của doanh nghiệp bằng cách tạo ra các quy trình kinh doanh mới, trải nghiệm khách hàng và văn hóa tổ chức. Nó không chỉ mang tái tạo lại những phương pháp truyền thống mà còn có thể sáng tạo những phương pháp mới để đáp ứng những kỳ vọng thay đổi của thị trường.

Nói cách khác, chuyển đổi số không chỉ là sự thay đổi trong các giải pháp công nghệ hay hoạt động của một doanh nghiệp. Nó cũng có thể là một sự thay đổi văn hóa to lớn, đòi hỏi doanh nghiệp phải thay đổi lại toàn bộ tổ chức.

>>>>> FSI – Doanh nghiệp tư vấn Chuyển Đổi Số hàng đầu Việt Nam

Sự khác nhau giữa Số hóa (digitization) và Chuyển đổi số (Digital Transformation) là gì?

Khá nhiều người thường xuyên nhầm lẫn giữa chuyển đổi số và số hóa. Thực tế digitization hay digitalization chỉ là một phần của quá trình Chuyển đổi số (Digital Transformation)

3 khái niệm digitization, digitalization và chuyển đổi số (digital transformation)

Số hóa (digitization) là một thuật ngữ dùng để mô tả việc chuyển đổi các tài liệu dạng vật lý (giấy) sang định dạng số. Bằng cách đó, doanh nghiệp cho phép đưa nội dung số hóa vào quy trình làm việc của tổ chức. Chẳng hạn như để tự động hóa các quy trình hoặc cung cấp cho mọi người quyền truy cập thông tin.

Khai thác cơ hội số (Digitalization ) được xem là một bước tiến của số hóa (digitization). Digitalization còn được gọi là “số hóa quá trình”, “số hóa tổ chức” hay “số hóa doanh nghiệp”, là cấp độ dùng các công nghệ số và dữ liệu đã được số hóa trước đó và sử dụng nó để tối ưu hóa hoạt động kinh doanh. Từ đó, đạt được các mục tiêu như tăng doanh thu của công ty hoặc nâng cao hiệu quả của các quy trình (như truy cập và lưu thông tài liệu). Mục tiêu của số hóa là làm cho công việc hiệu quả hơn, mang lại lợi nhuận cao hơn và mang tính cộng tác.

Một số ví dụ cho thấy sự khác nhau giữa 2 khái niệm digitization và digitalization:


DigitizationDigitalization
– Scan tài liệu giấy và lưu chúng dưới dạng tài liệu số (file mềm)
– Chuyển đổi báo cáo giấy sang file kỹ thuật số, như PDF.
– Chuyển đổi checklist bằng giấy sang checklist bằng ứng dụng, như ứng dụng nhắc nhở của Apple.
– Ghi âm thuyết trình hay cuộc gọi.
– Sử dụng phần mềm OCR (chương trình nhận dạng văn bản) để nhập hồ sơ vật lý (ví dụ: hồ sơ y tế) vào cơ sở dữ liệu kỹ thuật số.
– Phân tích số liệu thu thập bằng các thiết bị có liên kết với Internet để tìm các doanh thu mới.

– Tải bản PDF của một báo cáo quan trọng lên ổ đĩa đám mây của công ty và chia sẻ nó với các nhóm liên quan để cho phép họ sử dụng dữ liệu trong công việc hàng ngày;
– Chuyển đổi tệp bảng tính được lưu trên ổ cứng của một máy tính sang định dạng đám mây có thể được sử dụng đồng thời bởi nhiều người dùng (ví dụ: thông qua Office 365 hoặc Google Documents);
– Tải các tệp video từ ổ cứng lên các dịch vụ phát trực tuyến video của công ty (sử dụng nội bộ hoặc bên ngoài).

Ở cấp độ cao nhất là chuyển đổi số. Chuyển đổi số hiểu chung là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân và tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất trên môi trường số với các công nghệ số. Các mô hình và quá trình kinh doanh số sẽ tái cấu trúc nền kinh tế. Chuyển đổi số là quá trình chuyển đổi ở cấp độ hệ thống nhằm thay đổi hành vi trên quy mô lớn. Bản chất của chuyển đổi số là sáng tạo.

>>>>> Xem ngay: Chiến lược triển khai chương trình chuyển đổi số quốc gia

Ý nghĩa của chuyển đổi số (Digital Transformation) 4.0 trong doanh nghiệp

Chuyển đổi số là rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Nó mang lại cho các tổ chức cơ hội “mở ra nhiều tiềm năng hơn nữa” bằng cách cho phép họ mở rộng quy mô hiệu quả, cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh, tiếp cận khách hàng dễ dàng với chi phí tối ưu hơn. Dưới đây là một số lợi ích mà chuyển đổi số mang lại cho doanh nghiệp:

Cung cấp thông tin chi tiết từ dữ liệu

Chuyển đổi số giúp nhân sự trong doanh nghiệp có quyền truy cập vào lượng dữ liệu khổng lồ. Họ có thể theo dõi tất cả các loại chỉ số, như hiệu quả của quy trình, tỷ lệ chuyển đổi kênh, giá trị lâu dài của khách hàng, sự hài lòng của khách hàng và nhiều chỉ số khác.

Nó không chỉ cho phép doanh nghiệp sắp xếp dữ liệu của mình một cách trực quan và dễ dàng truy cập mà còn cho phép đưa ra quyết định dựa trên dữ liệu. Điều này cho phép các nhà quản lý đưa ra các quyết định chính xác, nhanh chóng hơn. 

Duy trì tính cạnh tranh của doanh nghiệp

Chuyển đổi số giúp duy trì tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường

Chuyển đổi số (Digital Transformation) đã trở thành vấn đề sống còn trong kỷ nguyên 4.0 phát triển không ngừng. Đó không phải là vấn đề của sự lựa chọn, mà là điều cần thiết để duy trì tính cạnh tranh.

Deborah Ancona, giáo sư quản lý tại Viện Công nghệ Massachusetts (MIT) và là người sáng lập Trung tâm Lãnh đạo cho biết: “Sự thúc đẩy chuyển đổi kỹ thuật số đang tăng tốc trong một thế giới mà các công ty ngày càng cạnh tranh về sự đổi mới, tốc độ và khả năng thích ứng.

Với tới 93% công ty đồng ý rằng công nghệ số là cần thiết để đạt được mục tiêu chuyển đổi số của họ. Rõ ràng là các doanh nghiệp phải lựa chọn công nghệ phù hợp để đáp ứng mục tiêu chuyển đổi số của họ và làm hài lòng khách hàng. Các công cụ 4.0 được xây dựng để đáp ứng nhu cầu hiện đại của khách hàng và các công ty cần tìm ra giải pháp phù hợp để nâng cao trải nghiệm và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng trong hiện tại và tương lai.

Nâng cao trải nghiệm của khách hàng 

Theo Accenture – công ty tư vấn quản lý chuyên cung cấp dịch vụ chiến lược, tư vấn, kỹ thuật số, công nghệ và hoạt động của Ireland cho biết, 91% khách hàng có nhiều khả năng mua hàng từ các thương hiệu gọi tên họ, biết lịch sử mua hàng và đưa ra các đề xuất sản phẩm dựa trên sở thích của họ. Nói một cách ngắn gọn – khách hàng yêu cầu cá nhân hóa và nó không thể đạt được trên quy mô lớn nếu không sử dụng kỹ thuật số.

Công nghệ kỹ thuật số có thể cung cấp cho bạn thông tin chi tiết về dữ liệu lịch sử của khách hàng, bao gồm các tương tác, sở thích và mức độ tương tác của họ.

Hơn nữa, họ cung cấp các phương tiện để phân tích dữ liệu này nhanh chóng nhằm cá nhân hóa trải nghiệm khách hàng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu và mong đợi của khách hàng.

Tăng cường liên kết giữa các phòng ban

Chuyển đổi số (Digital Transformation) cho phép nhân sự giữa các bộ phận trong toàn bộ công ty giao tiếp tốt và thường xuyên hơn. Nhờ việc sử dụng các nền tảng quản trị doanh nghiệp tự động, các phòng ban có thể dễ dàng chia sẻ tất cả các loại thông tin, tài liệu dễ dàng bất cứ ở đâu, bất cứ khi nào. Nhờ đó giúp cải thiện khả năng cộng tác.

chuyển đổi số là gì

Nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm chi phí

Công nghệ số giúp các doanh nghiệp tiết kiệm tối đa chi phí cho các hoạt động của mình. Ví dụ, thực tế ảo cho phép nhân viên kiểm tra và xem xét các quy trình hoặc sản phẩm mới mà không cần phải xây dựng chúng trước, vì tất cả được thể hiện trực quan trên hình ảnh kỹ thuật số.

Trong khi đó, vấn đề lưu trữ dữ liệu có thể được giải quyết bằng điện toán đám mây và có thể được quản lý bởi các nhà cung cấp bên ngoài. Điều này giúp nhân viên của doanh nghiệp có nhiều thời gian hơn để tập trung vào các dự án, công việc khác mang lại nhiều giá trị kinh doanh hơn và bớt lo lắng về việc lưu trữ dữ liệu.

Nhìn chung, bằng việc ứng dụng chuyển đổi số, doanh nghiệp có thể tự động hóa các tác vụ và quy trình mà trước đây được thực hiện theo cách thủ công và rất tốn thời gian, ví dụ: Thu thập dữ liệu khách hàng, quản lý tài chính, quản trị công việc, nhân sự, lập báo cáo,…

Điều này sẽ có tác động tích cực đến năng suất và cải thiện sự hài lòng của nhân viên, vì họ sẽ không còn phải thực hiện các nhiệm vụ đơn điệu và sẽ có thể sử dụng tốt hơn các kỹ năng của mình.

Trên đây, FSI đã chia sẻ đến bạn những thông tin và ý nghĩa của chuyển đổi số là gì. Cảm ơn bạn đã đón đọc bài viết này, hãy theo dõi FSI để nhận được nhiều thông tin hữu ích hơn nhé.

Công ty CP Đầu tư thương mại và Phát triển công nghệ FSI

Hotline: 0904 805 255

Email: Support@fsivietnam.com.vn

CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG GIÁO DỤC: THÁCH THỨC VÀ KỲ VỌNG NĂM 2022

NGUYỄN NGỌC CHU/ BVN 23-1-2022

Trong lĩnh vực giáo dục, các thầy cô giáo giữ vai trò các “động cơ kéo, đẩy”. Trước khi chuyển đổi số ở bất cứ khía cạnh nào, lãnh đạo ngành giáo dục phải tự giải phóng chính mình và giải phóng cho các “động cơ kéo đẩy” .

Không có mô tả ảnh.Có thể là hình ảnh về 2 người và văn bản

Kỹ thuật số đã mang đến những thay đổi kỳ diệu cho đời sống loài người. Nhưng sự ra đời của kỹ thuật số khởi nguồn từ các nghiên cứu cơ bản. Nghiên cứu cơ bản quyết định mọi tiến bộ vượt trội quan trọng của công nghệ mà kỹ thuật số chỉ là một ví dụ.

1. Những dấu mốc đá tảng của chuyển đổi số

Vài năm gần đây, ở Việt Nam nói nhiều về chuyển đổi số như là “một liều thuốc thần kỳ toàn năng cho mọi căn bệnh”. Giữa nói và thực hành ở Việt Nam còn có một khoảng cách rất lớn. Với thế giới, chuyển đổi số được các nước tiên tiến thực hành đã nhiều chục năm, bắt đầu từ thập niên 1950 và về sau, mỗi ngày một vũ bão hơn. Để biết sự cách biệt giữa Việt Nam và các nước tiên tiến trong chuyển đổi số, hãy điểm qua một số cột mốc điển hình trên hành trình chuyển động của cuộc cách mạng kỹ thuật số. Các thông tin dưới đây có thể tìm thấy từ nguồn cơ sở dữ liệu kỹ thuật số trên internet.

- 1679 Gottfried Wilhelm Leibniz phát triển hệ thống số nhị phân hiện đại, khởi nguồn của kỷ nguyên kỹ thuật số. Hệ thống nhị phân được trình bày tường tận trong cuốn “Giải thích về số học nhị phân” (Explication de l’Arithmetique Binaire) xuất bản năm 1703.

- 1847 George Boole giới thiệu Đại số Boole trong “Phân tích Toán học của Logic (Mathematical Analysis of Logics), khai sinh lĩnh vực Toán Logic, dẫn đến tính toán phổ quát.

- 1937 Claude Shannon trong luận án thạc sĩ ở MIT đã thiết lập nền tảng lý thuyết của mạch kỹ thuật số, chỉ ra cách ứng dụng Đại số Boole để tối ưu hoá thiết kế hệ thống rơ le điện cơ, sau đó được sử dụng trong chuyển mạch định tuyến của điện thoại.

- 1938 Alec Reeves đề xuất điều chế mã xung, biểu diễn kỹ thuật số cho các mẫu tương tự, là hình thức chuẩn của số hoá âm thanh trong máy tính, đĩa compac, điện thoại số, và các ứng dụng âm thanh số.

- 1940 John Atanasoff trong bài báo “Máy tính để giải hệ phương trình đại số tuyến tính lớn” đã chỉ ra cách chế tạo máy tính kỹ thuật số điện tử.

- 1943 Hệ thống giọng nói an toàn SIGSALY thực hiện cuộc truyền thoại số đầu tiên, được sử dụng cho liên lạc cấp cao của Đồng Minh trong thế chiến II.

- 1945 John von Neumann thảo bản báo cáo về EDVAC, phiên bản của máy tính lần đầu sử dụng hệ nhị phân - cơ sở cho mọi máy tính hiện đại.

- 1947 Phát minh bóng bán dẫn, là bản lề cho sự phát triển máy tính điện tử.

- 1948 Claude Shannon công bố “Lý thuyết toán học về truyền thông” (A Mathematical Theory of Communication) đặt cơ sở khoa học toàn diện cho việc sử dụng hệ số nhị phân để biểu diễn và truyền tải thông tin trong kỹ thuật. Trong đó chỉ rõ khi cơ số 2 được sử dụng để đo lường thông tin, thì các đơn vị kết quả có thể được gọi là chữ số nhị phân, ngắn gọn là bit. Một thiết bị có hai vị trí ổn định, chẳng hạn như rơ le hoặc mạch lật, có thể lưu trữ một bit thông tin. Cuộc cách mạng kỹ thuật số (digital revolution) đã chuyển đổi công nghệ từ định dạng tương tự (analog) sang định dạng kỹ thuật số (digital). Bằng cách này, có thể tạo ra các bản sao giống với bản gốc. Chẳng hạn, trong truyền thông kỹ thuật số, phần cứng lặp lại có thể khuếch đại tín hiệu kỹ thuật số và truyền nó đi mà không làm mất thông tin trong tín hiệu. Mặt quan trọng khác là khả năng dễ dàng di chuyển thông tin kỹ thuật số giữa các phương tiện truyền thông và truy cập hoặc phân phối thông tin đó được điều khiển từ xa.

- 1954 General Electric cho ra đời máy tính UNIVAC I, ứng dụng kinh doanh đầu tiên, với chương trình quản lý sản xuất.

- 1955 Công ty bảo hiểm John Hancock tiên phong số hoá 600 megabyete của hai triệu hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

- 1956 IBM công bố đĩa lưu trữ 350 Disk Storage, hệ thống lưu trữ máy tính đầu tiên với quyền được truy cập. Khách hàng đầu tiên là hệ thống đặt chỗ United Airlines.

- 1960 Hệ thống đặt chỗ của Americal Airlines xử lý 84 000 cuộc điện thoại mỗi ngày, lưu trữ 807 megabytes đặt chỗ, lịch bay.

- 1968 Các thư viện Hoa Kỳ sử dụng các bản danh mục đọc được bằng máy.

- 1969 Willard Boyle và George Smith phát minh ra thiết bị ghép điện tích (CCD), biến ánh sáng thành tín hiệu điện. CCD đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của hình ảnh kỹ thuật số. Willard Boyle và George Smith được nhận giải Nobel vật lý năm 2009.

- 1972 Pulsar, chiếc đồng hồ kỹ thuật số hoàn toàn bằng điện tử với màn hình kỹ thuật số đầu tiên trên thế giới ra mắt.

- 1975 Steven Sasson (Kodak) cho ra đời máy ảnh kỹ thuật số đầu tiên, độ phân giải 0,01 megapixel.

- 1977 Citibank lắp đặt máy ATM đầu tiên.

- 1979 FedExpress ra mắt COSMOS (hệ thống trực tuyến về khách hàng và dịch vụ), số hoá hoạt động, lưu trữ 80 gigabyte trên máy tính.

- 1981 Edgar Codd được trao giải thưởng Turing cho các đóng góp về hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu. Bất kỳ ai sử dụng ATM, thẻ tín dụng, mua vé máy bay đều nhờ vào phát minh của Codd.

- Tháng 7/1982 Nhân vật đầu tiên trong phim Tron được số hoá bằng tia laze, các thực thể sống được tạo ra bằng kỹ thuật số.

- Tháng 8/1982 Đĩa compact thương mại (CD) đầu tiên xuất hiện.

- Tháng 2/1985 “Worlth Earth’s Lectronick Link” được thiết lập, “cộng đồng ảo” đầu tiên xuất hiện.

- Tháng 6/1990 General Instrument thông báo biến tín hiệu HDTV kỹ thuật số thành kênh truyền hình thông thường, thay đổi số phận tương lai của truyền hình, khởi đầu sự cáo chung của truyền hình phổ dụng analog.

- 1991 Mạng di động sử dụng tín hiệu số 2G đầu tiên ra đời ở Phần Lan.

- Tháng 5/1993 O’Reilly Digital Media ra mắt Global Netwwork Navigator - ấn phẩm web thương mại đầu tiên.

- 1994 Mua bán trực tuyến online xuất hiện với nhiều mặt hàng.

- Tháng 6/1995 Tập đoàn Phát thanh truyền hình Na uy (NRK) ra mắt kênh Phát sóng âm thanh kỹ thuật số (DAB) đầu tiên trên thế giới.

- Tháng 11/1995 Ra đời phim truyền hình do máy tính sản xuất toàn bộ.

- 1998: + Jim Grey nhận giải Turing cho các đóng góp cơ sở dữ liệu và triển khai hệ thống.

+ Sản lượng máy ảnh analog đạt đỉnh 40 triệu chiếc được thay thế bằng máy ảnh kỹ thuật số.

+ Truyền hình kỹ thuật số bắt đầu ở Mỹ và Anh, khởi động tiến trình thay đồng loạt truyền hình analog.

- 2000 Số lượng ảnh trên phim đạt đỉnh cao 85 tỷ, nhanh chóng thay thế bằng ảnh kỹ thuật số.

- 01/01/2001 Mã sản phẩm điện tử (EPC) thay thế cho mã vạch (UPC).

- 2002 Lưu trữ thông tin kỹ thuật số vượt lưu trữ thông tin phi kỹ thuật số.

- 2003 Ở Hoa Kỳ, thanh toán điện tử vượt thanh toán tiền mặt và séc; DVD vượt VHS.

- 2004 Google làm việc với thư viện các đại học lớn Harvard, Oxford…quét kỹ thuật số toàn bộ sách thư viện, bắt đầu kỷ nguyên số hoá các sách thư viện. Lưu trữ Internet cũng đồng thời số hoá hàng triệu cuốn sách.

- 2007: 94% dung lượng lưu trữ thông tin trên toàn thế giới là kỹ thuật số, tương phản với 99,2% dung lượng lưu trữ trên toàn thế giới là analog vào năm 1986.

- Tháng 3/2007 Estonia là quốc gia đầu tiên bỏ phiếu bầu cử qua internet.

- Tháng 10/2008 Satoshi Nakamoto xuất bản “Bitcoin: Hệ thống tiền mặt điện tử ngang hàng”, mô tả loại tiền kỹ thuật số phi tập trung đầu tiên.

- 2010 Sản lượng máy ảnh kỹ thuật số đạt 120 triệu chiếc khi chúng được thay thế bởi điện thoại thông minh. Doanh thu quảng cáo trực tuyến ở Mỹ đạt 26 tỷ đô la, vượt 22,8 tỷ đô la của quảng cáo trên báo.

- 2011 Amazon.com bán nhiều sách điện tử hơn sách in.

- Tháng 12/2012 Doanh số thương mại điện tử trên toàn thế giới vượt 1000 tỷ đô la.

- 2014 số người sử dụng internet vượt 3 tỷ người.

- 2015: Michael Stonebraker nhận giải Turing vì các đóng góp nền tảng cho các quan niệm và thực tiễn cơ bản của các hệ thống cơ sở dữ liệu hiện đại.

+ Mỗi phút người dùng Skype thực hiện 110 040 cuộc gọi, người dùng Twitter gửi 347 222 tweet, người dùng Youtube tải lên 300 giờ video mới, người dùng Pinterest ghim 9 722 hình ảnh, người đăng ký Netflix phát trực tuyến 77160 giờ video, người dùng Snapchat chia sẻ 284 722 snaps, người dùng Facebook thích 4166 667 bài viết.

- 2020 Toàn thế giới:

+ Có khoảng 4.880 triệu người dùng internet;

+ Hơn 2 tỷ chiếc máy tính;

+ Hơn 7,26 tỷ người dùng điện thoại di động, chiếm 91.69% dân số thế giới;

+ Doanh số thương mại điện tử bán lẻ toàn thế giới đạt 4,28 ngàn tỷ đô la. Mua sắm trực tuyến là hoạt động phổ biến trên toàn thế giới.

Nhìn lại lịch sử phát triển của cách mạng kỹ thuật số và tiến trình chuyển đổi số của thế giới để biết mình đang đứng ở đâu là điều cực kỳ quan trọng. Vì từ đó mới biết mình phải làm gì.

2. Vài phương diện chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục

Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục là điều bắt buộc, mang tính sống còn. Mức độ chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục của một quốc gia phản ánh mức độ hiện đại của nền giáo dục quốc gia đó so với các quốc gia khác trên thế giới. Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục là công việc phức tạp, đòi hỏi nhiều công sức, thực hiện liên tục và dài lâu. Quá trình chuyển đổi số không có thời điểm chấm dứt. Đối với Việt Nam chuyển đổi số đang ở mức độ “vỡ lòng” nên thách thức càng lớn. Sau đây xin nêu ra một số phương diện mà ngành giáo dục nước nhà cần phải ưu tiên trong tiến trình chuyển đổi số.

2.1. Quản lý số

Quản lý số ở đây được hiểu là quản lý có sử dụng tiến bộ của công nghệ số, là thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực quản lý. Quản lý là giữ vị thế “bá chủ” trong mọi lĩnh vực. Cho nên, trong giáo dục, quản lý là lĩnh vực phải được ưu tiên chuyển đổi số hàng đầu. Quản lý hiệu quả sẽ đưa đến hiệu quả bùng nổ ở cấp số nhân trong toàn nghành. Quản lý yếu kém sẽ kìm hãm, thậm chí bóp nghẹt sự phát triển của toàn ngành. Mặt khác, chuyển đổi số hiệu quả trong tầng lớp cán bộ quản lý sẽ làm gương tốt cho cán bộ toàn nghành.

2.2. Áp dụng công nghệ số trong giảng dạy

Thầy cô giáo là các “động cơ kéo, đẩy” nền giáo dục tiến lên. Am hiểu công nghệ số, mang công nghệ số ứng dụng trong công tác giảng dạy sẽ nâng cao hiệu quả giảng dạy. Bởi thế thầy cô giáo là tầng lớp đầu tiên phải tiếp cận công nghệ số và phải ứng dụng mọi tiến bộ mới nhất của công nghệ số vào công tác giảng dạy.

2.3. Áp dụng công nghệ số tập trong học tập

Phải tạo môi trường để học sinh làm quen với công nghệ số và học tập trong môi trường số. Các hình thức học trực tuyến, thi trực tuyến, truy cập và phân phối dữ liệu trực tuyến phải trở thành những tác nghiệp phổ quát. Hơn thế nữa, học sinh phải sử dụng thành thạo các phương tiện công nghệ số và tiếp cận với các tiến bộ mới nhất của cách mạng kỹ thuật số. Sự tụt hậu của học sinh Việt Nam ở các phương diện này sẽ kéo theo sự thua kém lớn về trình độ, và hậu quả là thêm khó khăn trong ganh đua việc làm toàn cầu.

2.4. Số hoá các cơ sở dữ liệu, các tài liệu giáo dục

Công nghệ số chỉ hoạt động trong môi trường dữ liệu số. Muốn sử dụng công nghệ số thì phải số hoá các cơ sở dữ liệu, bao gồm cả các tài liệu liên quan đến giảng dạy và học tập. Xin nhắc lại, việc số hoá các dữ liệu được các công ty của Hoa Kỳ thực hiện từ những năm 1950, còn các thư viện thì được số hoá ở thập niên 1960. Phải nhìn thẳng vào thực tế là mức độ số hoá dữ liệu của Việt Nam đang ở mức rất thấp. Lĩnh vực giáo dục phải có những bước đi thực sự nỗ lực trong lĩnh vực số hoá dữ liệu.

2.5. Sở hữu các phương tiện, thiết bị kỹ thuật số

Muốn quản lý, giảng dạy, học tập trong môi trường kỹ thuật số thì nhất thiết phải có các phương tiện, thiết bị kỹ thuật số. Trang bị các phương tiện, thiết bị kỹ thuật số tương thích là điều bắt buộc.

2.6. Áp dụng tiến bộ công nghệ kỹ thuật số trong nghiên cứu khoa học

Các giải thưởng Turing nêu ở phần trên cho thấy vai trò mở đường của khoa học. Những người nghiên cứu khoa học, hơn ai hết, phải là những người am hiểu tường tận các tiến bộ của cách mạng kỹ thuật số. Xa hơn nữa, họ phải là những người áp dụng hiểu quả các tiến bộ công nghệ kỹ thuật số trong công tác nghiên cứu khoa học.

2.7. Áp dụng công nghệ số trong xuất bản

Xuất bản điện tử trực tuyến đã tỏ rõ ưu thế vượt trội, trở thành phổ cập áp đảo, từng bước thay thế cho xuất bản truyền thống. Giáo dục Việt Nam không thể tụt hậu trong lĩnh vực này. Chậm trễ trong cung cấp thông tin, trong đó rất quan trọng là những phát minh sáng chế mới nhất, sẽ dẫn đến các tụt hậu ở mọi lĩnh vực.

Mức độ ảnh hưởng của cách mạng kỹ thuật số tăng cấp số nhân theo tiến bộ của công nghệ cùng với thời gian. Ứng dụng tiến bộ công nghệ kỹ thuật số là đòi hỏi bắt buộc, mang tính sống còn trong thời đại hội nhập và cạnh tranh toàn cầu. Như trên đã cho thấy, mức độ thành công của chuyển đổi số phụ thuộc vào nhiều nhân tố, nhưng quan trọng hàng đầu vẫn là nhân tố quản lý.

Trong lĩnh vực giáo dục, các thầy cô giáo giữ vai trò các “động cơ kéo, đẩy”. Nhưng nếu bị hệ thống quản lý trói buộc thì các “động cơ kéo, đẩy” sẽ hoạt động không hiệu quả, thậm chí hoàn toàn tê liệt. Cho nên, trước khi chuyển đổi số ở bất cứ khía cạnh nào, lãnh đạo ngành giáo dục phải tự giải phóng chính mình và giải phóng cho các “động cơ kéo, đẩy”.

N.N.C.

Tác giả gửi BVN

6 MỨC ĐỘ CHUYỂN ĐỔI SỐ DOANH NGHIỆP

LAN PHƯƠNG/ BCP 28-12-2021

(Chinhphu.vn) - Bộ Thông tin và Truyền thông đã phê duyệt Đề án xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số. Theo đó, mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp được chia thành 6 cấp độ.


Doanh nghiệp được Bộ TT&TT  cấp Chứng nhận mức độ chuyển đổi số sẽ được sử dụng Chứng nhận này để quảng cáo thương hiệu và đăng ký tham gia các chương trình chuyển đổi số doanh nghiệp

Đối tượng áp dụng của Quyết định bao gồm các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, trong tất cả các ngành, lĩnh vực, địa bàn trên cả nước, với các quy mô khác nhau (siêu nhỏ, nhỏ, vừa, lớn).

Việc ban hành và triển khai áp dụng Bộ Chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp gồm 3 Chỉ số áp dụng cho 3 loại doanh nghiệp phân theo quy mô như sau:

1. Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa, áp dụng cho các doanh nghiệp vừa, nhỏ, siêu nhỏ, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh;

2. Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp lớn, áp dụng cho các doanh nghiệp lớn độc lập, không tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con;

3. Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số tập đoàn, tổng công ty, áp dụng cho các tập đoàn, tổng công ty hoặc doanh nghiệp tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con.

Về cấu trúc Bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp, Quyết định quy định, cả 3 Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp lớn và tập đoàn, tổng công ty đều được cấu trúc theo 6 trụ cột (pillar) gồm: Trải nghiệm số cho khách hàng; chiến lược; hạ tầng và công nghệ số; vận hành; chuyển đổi số văn hóa doanh nghiệp; dữ liệu và tài sản thông tin. 

mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp

Mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp được chia thành các cấp độ cụ thể như sau:

a) Mức 0 - Chưa chuyển đổi số: Doanh nghiệp hầu như chưa có hoạt động nào hoặc có nhưng không đáng kể các hoạt động chuyển đổi số;

b) Mức - Khởi động: Doanh nghiệp đã có một số hoạt động ở mức độ khởi động việc chuyển đổi số của doanh nghiệp;

c) Mức 2 - Bắt đầu: Doanh nghiệp đã nhận thức được sự quan trọng của chuyển đổi số theo các trụ cột và bắt đầu có các hoạt động chuyển đổi số doanh nghiệp trong từng trụ cột của chuyển đổi số. Chuyển đổi số bắt đầu đem lại lợi ích trong hoạt động của doanh nghiệp cũng như trải nghiệm của khách hàng;

d) Mức 3 - Hình thành: Việc chuyển đổi số doanh nghiệp đã cơ bản được hình thành theo các trụ cột ở các bộ phận, đem lại lợi ích và hiệu quả thiết thực cho các hoạt động của doanh nghiệp cũng như trải nghiệm của khách hàng. Doanh nghiệp đạt chuyển đổi số mức 3 là bắt đầu hình thành doanh nghiệp số;

đ) Mức 4 - Nâng cao: Chuyển đổi số của doanh nghiệp được nâng cao một bước. Nền tảng số, công nghệ số, dữ liệu số giúp tối ưu nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và trải nghiệm khách hàng. Doanh nghiệp đạt chuyển đổi số mức 4 cơ bản trở thành doanh nghiệp số với một số mô thức kinh doanh chính dựa trên nền tảng số và dữ liệu số;

e) Mức 5 - Dẫn dắt: Chuyển đổi số doanh nghiệp đạt mức độ tiệm cận hoàn thiện, doanh nghiệp thực sự trở thành doanh nghiệp số với hầu hết phương thức kinh doanh, mô hình kinh doanh chủ yếu dựa trên và được dẫn dắt bởi nền tảng số và dữ liệu số. Doanh nghiệp có khả năng dẫn dắt chuyển đổi số, tạo lập hệ sinh thái doanh nghiệp số vệ tinh.

Bộ TT&TT sẽ thẩm định, đánh giá mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp dựa trên kết quả tự đánh giá của doanh nghiệp và đánh giá của tư vấn độc lập hoặc đánh giá của Sở TT&TT. Trường hợp cần thiết Bộ TT&TT có thể tổ chức đánh giá trực tiếp đối với doanh nghiệp.

Doanh nghiệp đã được Bộ TT&TT thẩm định, đánh giá sẽ được cấp Chứng nhận mức độ chuyển đổi số và được sử dụng Chứng nhận này để quảng cáo thương hiệu cũng như đăng ký tham gia các chương trình chuyển đổi số doanh nghiệp và các đề án chuyển đổi số của cơ quan nhà nước.

Lan Phương

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét